Cây bưởi
A. Mô tả cây bưởi:
- Cây nhỡ, cao 8 -12 m. Cành có gai nhỏ ở kẽ lá, lúc đầu có lông, sau nhẵn. Lá mọc so le, phiến dài, hình trái xoan hoặc hình trứng, gốc và đầu tù, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới nhạt, có gân lồi nổi rõ, cuống lá có cánh rộng tạo với phiến lá thành hình số 8.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm 6 -10 hoa màu trắng rất thơm, lá bắc và cuống hoa có lông, đài hình đẩu, có 4-5 răng nhỏ hàn liền, tràng có 5 cánh dài, rời nhau, nhị nhiều, ngắn bằng nửa cánh hoa, xếp tỏa tròn rất sít ոhau, bầu hình cầu, có lông.
- Quả hình cầu, cùi rất dày, màu vàng hoặc màu đỏ nhạt (tùy giống), trong có nhiều múi mọng nước, hạt dẹt có cạnh và chất nհầy bao quanh. Lá và vỏ quả có tinh dầu thơm
- Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 8 – 11.
- Có nhiều giống bưởi với màu sắc, vị chua ngọt khác nhau. Một số giống được ưa chuộng hơn cả là bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Biên Hòa (Đồng Nai), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh) ngọt nhiều nước bưởi Nghệ, bưởi đường ngọt, ít nước, quả có núm, bưởi đào (ruột màu đỏ nhạt), bưởi gấc (vỏ và ruột màu đỏ) thường chua.
- Vỏ của chúng cũng được dùng, nhưng phổ biến hơn là vỏ bưởi đào
B. Phân bố, sinh thái cây bưởi:
- Chi Citrus L. Có khoảng vài chục loài, thường là những cây bụi hay gỗ nhỏ. Một số loài là những cây trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới như Cam, quít, Chanh, phật thủ, chanh yên và bưởi.
- Bưởi có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ – Malaysia. Cây được trồng ở hầu hết các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt Nam, bưởi là cây trồng từ lâu đời, bao gồm nhiều giống, khó phân biệt về mặt phân loại thực vật. Cây ưa sáng, ưa vùng có khí hậu nhiệt đới. Ở núi cao có nhiệt độ trung bình 13 – 18°C thường không trồng được bưởi, hoặc nếu có thì đó là giống bưởi bị bỏ hoang hoá, quả chua và đắng đến mức không ăn được. Cây thích nghi với loại đất feralit đỏ vàng hay vàng đỏ, có hàm lượng mùn trung bình và hơi chua. Bưởi thường rụng lá vào mùa đông hoặc mùa khô (ở miền Nam). Đến cuối tháng 2 đầu tháng 3 năm sau, đồng Thời với sự ra lá non, cây cũng bắt đầu mùa hoa quả. Hoa tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng. Tái sinh tốt bằng hạt và cây chồi sau khi chặt.
C. Bộ phận dùng cây bưởi: Lá, hoa, dịch ép múi bưởi, vỏ quả và hạt.
D. Thành phần hóa học cây bưởi:
- Lá bưởi chứa 0,2 – 0,3 % tinh dầu.
- Hoa bưởi thu thập được ở miền Bắc Việt Nam cho tinh dầu với 23 thành phần trong đó có α – pinen 1,20%, limonen 6,75%, linalol 21,15%. Α – terpincol 1,10%, nerol 1,60%, geranial 1,75%, nerolidol 32,70%, Cedrol 15,35%, farnesol 20,00% (Phùng Bạch Υến 1989).
- Quả 6 màu khảo sát của 6 chủng loại khác nhau, hoa bưởi ở một số tỉnh miền Bắc chứa 0,10% tinh dầu.
- Sau khi thu hái, hoa bưởi cần được cất ngay trong νòng, 12 giờ.
- Tinh dầu từ hoa của các mẫu khảo sát nói trên chứa 41 thành phần, trong đó có sabinen vết – 4,25%, β – pinen 0,28 – 5,97%, α – phelandren 1,83 – 7,77%, limonen 6,04 – 35,57%, trans – β’ – ocimen vết – 14,51%, linalol 8,48 – 23,76%, nerolidol 9.01 – 40,04%, farinesol 8.03 – 20.49% (Nguyễn Mạnh Pha. 1993).
- Dịch ép múi bưởi chứa đường 4 – 10%, acid citric, vitamin C 80 – 100mg/100g quả.
- Vỏ quả chứa tinh dầu 0,30% (phương pháp ép) – 0,9% (phương pháp cất), flavonoid, pectin.
- Tinh dầu vỏ quả của 6 chủng loại nói trên chứa 30 thành phần trong đó có myrcen 1,93 – 50,66%. Limonen 41,45 – 93,59% (Nguyễn Mạnh Pha, 1993).
- Vỏ quả bưởi chứa 2,50 – 3,20% flavonoid toàn phần (Nguyễn Thị Chung, 1990). Theo Trung dược từ hải II, 1996, các flavonoid là neohesperidin, poncirin. isosakuranetin, 7 – β – neohesperidosid
- Hạt bưởi chứa dầu béo, limonin, obacunon, obaculacton. Theo E. Cousin và cộng sự (1941). hat cho 34,72% (chiết Xuất bằng phương pháp ép) . 59,04% dầu béo (bằng phương pháp chiết xuất bằng dung môi). Dầu béo có tỉ trọng D28, 09135 – 09146. chỉ số khúc xạ nD28 1,4690 – 1,4745, chỉ số acid 5, 12; chỉ số ester 173,63; chi số iod 92,46; chi số acety 15,56.
E. Tác dụng dược lý cây bưởi:
- Bài thuốc gồm vỏ quả bưởi đào và lá khổ sâm được thử nghiệm trên chuột nhắt trắng gây nhiễm ký sinh trùng sốt rét đã có tác dụng ức chế ký sinh trùng số rét mạnh, nhưng sốt rét đã tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi.
- Bài thuốc nêu trên đã được áp dụng để điều trị thử nghiệm cho 59 bệnh nhân sốt rét dưới dạng nước sắc và sirô từ cao nước. Sơ bộ thấy bài thuốc có tác dụng ức chế, cắt ký sinh trùng và hạ sốt, nhưng hoạt lực thấp, không rõ rệt. Thuốc không gây tác dụng phụ.
- Tinh dầu từ vỏ quả bưởi và hoa bưởi được thử nghiệm về tác dụng kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường đặc. Tinh dầu vỏ quả bưởi có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn theo thứ tự hoạt lực giảm dần trên những loại vi khuẩn sau: Shigella flexneri, trực khuẩn lao (giảm độc), tụ cầu vàng, Escherichia Coli, Klebsiella sp., Proteus vulgaris. Tinh dầu hoa bưởi có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm theo thứ tự hoạt lực giảm dần trên các vi sinh vật sau: Bacillus subtilis, phế cầu, Candida albicans, Proteus vulgaris, tụ cầu vàng, Bacillus mycoides, Salmonella typhii
- Đã thử nghiệm tác dụng diệt amip in vitro của tinh dầu vỏ quả bưởi trên Enfamoeba moshkowski nuôi cấy trong môi trường có 10 amip phát triển. Đọc kết quả 24 giờ Sau khi cho amip tiếp xúc với thuốc trong môi trường. Nếu amip chết (tan rã), hoặc không còn khả năng hoạt động (so với đối chứng không thuốc) thì coi như tinh dầu có tác dụng diệt amip, Tinh dầu vỏ quả bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1: 160. tương đương với hoạt lực của tinh dầu bạc hà. Tinh dầu hoa bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1:140. Như Vậy, hoạt lực kháng amip lỵ của tinh dầu hoa bưởi hơi thấp hơn so Với tinh dầu vỏ quả bưởi. Trong thời gian gần đây. người ta đã chứng minh một số alcaloid acridon có hoạt tính chống sốt rét ở loài gặm nhấm và chống siêu vi khuẩn bệnh herpes. Do đó, người ta cũng đã nghiên cứu tác dụng chống siêu vi khuẩn bệnh herpes và tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét của alcaloid homoacridon 1 (citropon A) có trong bưởi và một số loài Citrus khác.
- Tiêm phúc mạc naringin chiết xuất từ vỏ quả bưởi cho chuột cống trắng với liều 5 mg/con đã có tác dụng ức chế hoạt động của tim ngay lập tức sau khi tiêm. Tiêm liên tục trong 9 ngày dẫn đến tác dụng ức chế tối đa vào ngày thứ ba. Naringin cũng có xu hướng phần nào làm giảm huyết áp. Naringin và aglycon maringenin được bài tiết qua mật. Sau khi cho uống 50mg/kg naringenin hoặc naringin, 12% maringenin. Và 2% naringin được bài tiết trong vòng 48 giờ trong mật chuột cống trắng, và 2% maringenin và 3% maringin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng những chất chuyển hóa chứa hệ thống vòng flavanon. Để so sánh đã tiêm phúc mạc 10 mg/kց ոaringenin hoặc naringin thấy sự thải trừ qua mật nhanh, chiếm 99% của liều tiêm naringenin và 94% naringin.
- Đã nghiên cứu trên thực nghiệm một bài thuốc tiêu phù, trong có vỏ bưởi đào và một số dược liệu khác, thấy có tác dụng lợi tiểu, làm tăng cường đào thải clorid, có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ vừa.
F .Tính vị, công năng cây bưởi:
Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng trừ hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính bình. có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng (lách to), tiêu phù thũng, hòa huyết, giảm đau.
G. Công dụng cây bưởi: