Search
en-USvi-VN
Search

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

Thùy Linh Nguyễn

     Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh, hiện có 1 triệu người lớn và 1 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ sống với dị tật tim bẩm sinh. Các phương pháp điều trị và chăm sóc theo dõi các khuyết tật đã được cải thiện đáng kể trong vài thập kỷ qua, vì vậy gần như tất cả trẻ em bị dị tật tim đều sống sót sau khi trưởng thành. Một số người cần được chăm sóc liên tục vì khuyết tật tim trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có cuộc sống năng động và hiệu quả bất chấp tình trạng của họ.

     1: Bệnh tim bẩm sinh là bệnh gì?

     Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (CHD) là những dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim xảy ra ngay từ khi còn trong bào thai và vẫn còn tồn tại sau sinh. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường.

     Bệnh tim bẩm sinh là dạng dị tật phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của các ca dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại các nước phát triển, tỷ lệ tỷ bẩm sinh nằm trong khoảng từ 0,7 – 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện nhi, tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 1,5% trẻ vào viện và khoảng 30-55% trẻ vào khoa tim mạch.

     Theo thống kê của bệnh viện Nhi đồng 1 và 2, TP.HCM, tim bẩm sinh chiếm 54% (5.442/10.000) tổng số bệnh tim ở trẻ em. Hiện nay, nhờ kỹ thuật siêu âm, dị tật tim bẩm sinh có thể được phát hiện ở tuần thứ 18 của thai kỳ.

 

     2: Nguyên nhân của bệnh tim bẩm sinh

     Tim bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng phần lớn các trường hợp bệnh rất khó xác định nguyên nhân cụ thể. Theo các nghiên cứu, bệnh có thể do một số nguyên nhân:

     Yếu tố gia đình và di truyền:

  • Gia đình: Một số gia đình, tỷ lệ bệnh cao hơn gia đình khác.
  • Rối loạn nhiễm sắc thể: 13, 18, 22, 21 trong HC hội chứng Down, XO (hội chứng Turner), XXY (hội chứng Klinefelter )…, nhưng không di truyền.
  • Di truyền trong gia đình khiến bệnh xảy ra ở nhiều thế hệ. Tuy nhiên, nguyên nhân này chỉ chiếm 3% trong các trường hợp.

     Yếu tố ngoại lai: Môi trường sống tác động nhiều lên nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh, các tác nhân có thể kể đến như:

  • Béo phì, bệnh tiểu đường;
  • Virus, đặc biệt là hội chứng Rubella(sởi Đức) và thủy đậu bẩm sinh;
  • Dùng các thuốc ngủ, hen phế quản, co giật, trầm cảm, các loại ma túy như cocain và heroin, thuốc nhuộm tóc, thuốc trừ sâu trong thực phẩm;
  • Tiếp xúc với tia X-quang trong 3 tháng đầu thai kỳ;
  • Sử dụng rượu và thuốc lá;
  • Sử dụng các thuốc không rõ nguồn gốc để phá thai, nếu bào thai không bỏ được thì khi sinh ra dễ bị tim bẩm sinh phức tạp;
  • Mẹ mắc một số bệnh như tiểu đường, lupus đỏ,…
  • Ngoài ra, mang thai muộn có thể gây ra tỷ lệ mắc hội chứng Down cao hơn, ngoài việc chậm phát triển tinh thần và các bất thường thể chất. Có đến 50% trẻ có thể mắc khiếm khuyết vách nhĩ thất phức tạp trong tim.

     Nguy cơ tái phát của CHD trong gia đình thay đổi tùy theo nguyên nhân. Nguy cơ CHD không cao trong trường hợp đột biến mới xảy ra lần đầu tiên, từ 2-5% đối với CHD do nhiều yếu tố tác động, và 50% khi CHD do đột biến gen trội trên nhiễm sắc thể thường. Điều quan trọng là xác định được các yếu tố di truyền bởi vì nhiều người bệnh mắc tim bẩm sinh vẫn sống sót đến tuổi trưởng thành và lập gia đình.

     Theo Bộ Y tế, hàng năm nước ta có khoảng 10.000 – 12.000 trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh nhưng chỉ có 6.000 trẻ được phẫu thuật, số còn lại phải chờ và thậm chí tử vong trước khi được phát hiện bệnh. Điều đáng nói, bệnh tim bẩm sinh chiếm đến 90% trong tổng số các bệnh tim mạch ở trẻ và trong đó có đến 50% trường hợp bệnh tim bẩm sinh không xác định được nguyên nhân.

     3: Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em

     Trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh thường có những biểu hiện khá rõ rệt. Do đó, cha mẹ của bé có thể dễ dàng nhận thấy dấu hiệu bất thường và đến các cơ sở y tế để khám tim mạch cho trẻ em. Đối với trẻ mới sinh bình thường, nếu bị bệnh tim bẩm sinh, mỗi khi bé bú hay khóc, thường sẽ kèm theo dấu hiệu khó thở hoặc chỉ bú được chốc lát là rời vú mẹ để lấy lại hơi thở. Trẻ thở gấp, cánh mũi phập phồng nhanh, mạnh, hay cằn nhằn, cáu gắt. Ngoài ra, bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em sẽ  khiến các bé bị tím môi khi bú hoặc khóc.

     Với các trẻ sinh non, nhẹ cân, trẻ có dị tật bẩm sinh như hội chứng Down, sứt môi, khiếm khuyết cơ thể như thiếu hoặc thừa ngón chân, đầu quá to hoặc quá nhỏ so với bình thường thì cha mẹ nên đưa đến bác sĩ để khám tim mạch cho trẻ em, bởi vì những trẻ này thường có nguy cơ cao mắc các dị tật tim bẩm sinh.

     Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ có thể biểu hiện muộn hơn khi trẻ đã lớn hơn một chút. Khi đó, trẻ thường bị ho, thở khò khè lặp lại liên tục nhiều lần, thở nhanh, lồng ngực bị rút lõm khi hít vào, kèm theo hay bị viêm phổi. Thể trạng kém, thường còi cọc, chậm lớn. Có những trẻ xanh xao, môi, ngón chân, đầu ngón tay có dấu hiệu tím bầm và tím đậm mỗi lúc khóc hoặc rặn, trẻ đổ mồ hôi lạnh… Bệnh tim bẩm sinh thường khiến cho trẻ chậm phát triển hơn so với những em bé bình thường khác, với các biểu hiện như: Chậm mọc răng, lên cân rất từ từ, biết bò lâu hơn, chậm lật, kèm theo ăn kém, bú kém.

     Chính vì vậy, ngay khi mang thai, các bà bầu nên đi siêu âm tim thai để phát hiện sớm và điều trị bệnh lý tim bẩm sinh ở thai nhi nếu có. Ngày nay y học đã phát triển rất tiến bộ, kỹ thuật siêu âm có khả năng phát hiện phần lớn các ca tim bẩm sinh ngay cả từ lúc thai nhi chỉ mới vài tháng tuổi.

     Còn khi trẻ đã lớn, vẫn có những dấu hiệu cảnh báo các bệnh liên quan đến tim mạch. Cha mẹ cần nhận biết sớm để đưa trẻ đi thăm khám và tiến hành điều trị kịp thời.

     Cũng có một số trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh nhưng không có biểu hiện rõ rệt và chỉ tình cờ được phát hiện khi trẻ được đưa đi kiểm tra sức khoẻ hoặc đi khám bệnh khác.

     ( Nguồn sưu tầm)

         ************************

Liên hệ:

🧑🏻‍⚕️ Phòng khám Đa khoa AGAPE 👨🏻‍⚕️

🍏 Hotile: 0869565868

🚛 Địa chỉ: 382 Hồ Tùng Mậu - Phú Diễn - Bắc Từ Liêm - Hà Nội

Print
2071 Đánh giá bài viết này:
Không có đánh giá

Để lại bình luận

Tên:
Email:
Bình luận:
Thêm bình luận

Họ và tên:
Email:
Chủ đề:
Tin nhắn:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4628

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3829

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4571

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5350

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Cuối cùng
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top