Search
en-USvi-VN
Search

Bệnh viêm gan E cần được lưu ý hơn từ cộng đồng

Thùy Linh Nguyễn

Bên cạnh các bệnh lí viêm gan B, viêm gan C, bệnh viêm gan E vẫn đang là vấn đề ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 20 triệu người nhiễm vi rút viêm gan E, khoảng 3,4 triệu người có biểu hiện triệu chứng, 70 000 người chết, và 3000 thai chết lưu. Các vụ dịch xảy ra ở nhiều nước Châu Á, châu Phi, một số nước châu Âu và châu Mỹ. Ở Việt Nam, cho đến nay mặc dù chưa có nghiên cứu dịch tễ đủ lớn, nhưng một số nghiên cứu cũng đã cho thấy tỷ lệ mới nhiễm và đã từng nhiễm vi rút viêm gan E thực sự vẫn là vấn đề cần quan tâm. Bên cạnh các biểu hiện liên quan đến viêm gan, nhiễm vi rút viêm gan E có thể gây tổn thương các cơ quan khác gây biểu hiện lâm sàng phức tạp, khó chẩn đoán. Trong thời gian gần đây, việc áp dụng kỹ thuật miễn dịch anti HEV IgM và IgG, PCR HEV trong chẩn đoán đã góp phần chẩn đoán nhiều ca bệnh viêm gan E vào khám và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108.

1. Bệnh viêm gan E là gì

Viêm gan E là bệnh viêm gan do vi rút viêm gan E gây ra. Vi rút viêm gan E là loại vi rút chuỗi đơn ARN, hiện đã tìm ra 8 kiểu gen chính. Kiểu gen 1 và 2 là chủ yếu gây bệnh ở người; kiểu gen 3 và 4 gây nhiễm ở một số động vật như lợn nhà, lợn rừng, nai và có thể lây sang người; kiểu gen 5 và 6 chủ yếu mới được phát hiện ở lợn rừng,  kiểu gen 7 và 8 tìm thấy trên cả người và lạc đà

2. Vi rút viêm gan E lây như thế nào

Bệnh viêm gan E chủ yếu lấy qua đường phân – miệng. Vi rút viêm gan E được đào thải qua đường phân của người hoặc động vật bị nhiễm, sau đó qua đường nước uống, đồ ăn bị nhiễm mầm bệnh không được nấu chín lây cho người bệnh khác.

Các con đường khác có thể lây nhiễm nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ bao gồm:

  • Ăn thịt hoặc sản phẩm làm từ thịt sống hoặc không được nấu chín lấy từ động vật bị nhiễm.
  • Truyền máu, chế phẩm máu của người đang bị viêm gan E cho người khác.
  • Lây truyền dọc từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai

3. Các đối tượng dễ bị mắc bệnh Viêm gan E:

Độ tuổi hay gặp viêm gan E chủ yếu ở trẻ lớn vị thành niên và người trong độ tuổi 15-44 và phụ nữ có thai.
Những người mới đến vùng dịch viêm gan E lưu hành.


4. Hậu quả nhiễm vi rút viêm gan E   

4 .1. Viêm gan E cấp

Phần lớn các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan E không có biểu hiện triệu chứng, tự khỏi trong vòng 4-6 tuần.

Khoảng 7-30% các trường hợp còn lại có biểu hiện triệu chứng, thời gian ủ bệnh 15-60 ngày, trung bình 40 ngày sau khi phơi nhiễm. Các triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ khớp, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn. Một số ít có biểu hiện vàng da vàng mắt, tiểu sẫm màu, phân bạc màu, ngứa ngoài da. Bệnh thường tự khỏi và hồi phục trong vòng 2 đến 6 tuần.

Một số ít các trường hợp có thể diễn biến nặng gây suy gan cấp, tỷ lệ tử vong trong các vụ dịch dao động 1-3%. Tuy nhiên, với bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai, viêm gan E có thể gây bệnh trầm trọng hơn với tỷ lệ tử vong cao hơn, trong nhóm bệnh nhân viêm gan E đang mang thai ở 3 tháng cuối của thai kỳ, thống kê các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong có thể cao từ 10 đến 30%.

Viêm gan E có thể thúc đẩy tình trạng suy gan tiến triển trên những người có bệnh gan mạn tính trước đó hoặc những bệnh nhân được ghép tạng phải điều trị thuốc ức chế miễn dịch, gây ra tình trạng bệnh gan mất bù và tử vong.

Giai đoạn có thể lây truyền của bệnh nhân viêm gan E chưa được hiểu biết chính xác, nhưng đã có nghiên cứu ghi nhận sự tồn tại của vi rút viêm gan E trong phân người bệnh 1 tuần trước khi có biểu hiện triệu chứng và có thể tồn tại đến 30 ngày sau khi có biểu hiện vàng da vàng mắt. Các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan E mạn tính đào thải vi rút cho đến khi họ vẫn còn nhiễm.

4.2. Viêm gan E mạn tính

Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về sự tiến triển của viêm gan E cấp tính thành mạn tính ở các nước phát triển, nơi chủ yếu genotype 1 và 2 chiếm ưu thế. Tuy nhiên, sự gia tăng bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan E genotype 3 ở các nước phát triển có thể tiến triển dẫn đến bệnh viêm gan mạn tính. Các trường hợp mạn tính này chủ yếu được ghi nhận ở các bệnh nhân được ghép tạng đặc, những người phải điều trị thuốc ức chế miễn dịch.
 
4.3. Các biểu hiện ngoài gan trong bệnh cảnh nhiễm HEV

- Các biến chứng thần kinh: Hội chứng Gullain – Barre, liệt dây VII ngoại biên, bệnh teo cơ thần kinh, viêm não màng não cấp, viêm tủy ngang cấp tính

- Giảm tiểu cầu, huyết tán, giảm sản tủy

- Viêm tụy cấp liên quan đến nhiễm HEV

- Các bệnh lí rối loạn miễn dịch liên quan đến nhiễm HEV: viêm mao mạch dị ứng, viêm cầu thận, hội chứng cryoglobulin niệu.

5. Chẩn đoán viêm gan E

- Dựa vào khai thác yếu tố dịch tễ, thói quen ăn uống, sinh hoạt.Triệu chứng lâm sàng của Viêm gan E không đặc hiệu, giống với các viêm gan vi rút cấp khác.

- Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm kháng thể kháng HEV- IgM trong huyết thanh, và/hoặc HEV ARN trong máu hoặc/và trong phân.

6. Điều trị viêm gan E

Viêm gan E thường tự khỏi mà không cần điều trị gì.

Hiện chưa có phương pháp điều trị kháng vi rút đặc hiệu với viêm gan E cấp, chủ yếu là điều trị hỗ trợ, tránh dùng các thuốc có thể gây tổn thương gan.

Ribavarin và corticoid đã được sử dụng trên một số các ca bệnh, nhất là các ca có biểu hiện ngoài gan cho thấy có kết quả tốt. Một số trường hợp khác sử dụng interferon trong trường hợp mạn tính cũng cho thấy có hiệu quả. Nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm về các liệu pháp điều trị này.

7. Phòng bệnh

Chủ yếu thực hành tốt vệ sinh và sự sẵn có nguồn nước sạch, uống nước đun sôi hoặc các nước đã khử khuẩn sẽ bất hoạt HEV, tránh ăn thịt lợn và thịt nai sống có thể làm giảm nguy cơ bị nhiễm HEV type 3.

Hiện Trung Quốc đã sản xuất vaccine tái tổ hợp Hecolin bước đầu cho thấy hiệu quả cao chống lại viêm gan E tại Trung Quốc. Tuy nhiên, vaccine này chưa được FDA cũng như nhiều nước khác chấp thuận.

Print
1851 Đánh giá bài viết này:
Không có đánh giá

Để lại bình luận

Tên:
Email:
Bình luận:
Thêm bình luận

Họ và tên:
Email:
Chủ đề:
Tin nhắn:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4628

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3829

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4571

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5350

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Cuối cùng
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top