Search
en-USvi-VN
Search

Xuyên Bối Mẫu

Thùy Linh Nguyễn

* Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu:

- Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae thunbergii) là tép dò khô của cây triết bối mẫu – Fritillaria thunbergii Miq. – FritilIaria verticillata Willd. var. thunbergii (Miq.) Bak, thuộc họ Hành Alliaceae.
- Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu Fritillaria royiei Hook. – hay cây bối mẫu lá quăn – Fritillaria cirrhosa D. Don. – đều thuộc họ Hành (Alliaceae).

1. Mô tả :

 

Cây xuyên bối mẫu (vì mọc và được sử dụng đầu tiên ở Tứ Xuyên-Trung Quốc) Friiillaria roylei Hook – là một cây sống lâu năm, cao chừng 40-60cm, lá gồm 3 đến 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Ở kẽ lá, vào tháng 3-4 mọc hoa hình chuông, mọc chúc xuống đất, dài 3,5-5cm, phía ngoài màu vàng lục nhạt, có dọc, phía trong có dọc màu xanh lục nhạt, có chân nhỏ màu tím, có đường cắt nhau như lưới
Cây triết bối mẫu – Fritillaria verticillata Willd. var. thunbergii Miq. (còn có tên là Fritillaria thunbergii Miq.) là một cây cùng họ, vì mọc chủ yếu và được sử dụng ở tỉnh Triết Giang, Trung Quốc cho nên gọi như vậy. Cây này khác cây xuyên Bulbus Fritillariae ở chỗ lá hẹp hơn, đầu lá cuộn lại nhiều hơn, 3 đến 4 lá mọc vòng, dài 2-3cm, tép dò của triết bối mẫu to hơn tép dò của xuyên Bulbus Fritillariae.

2. Phân bố thu hái và chế biến:

Cho đến nay chưa phát hiện được thấy xuyên bối mẫu và triết bối mẫu mọc ở Việt Nam. Toàn bộ vị Bulbus Fritillariae dùng trong y học cổ truyền đều còn phải nhập.
Tại Trung Quốc, cây xuyênBulbus Fritillariae chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Tứ Xuyên, Thanh Hải Cam Túc và Vân Nam. Vào mùa hạ người ta đem dò bối mẫu về, rửa sạch đất cát và cắt bỏ rễ nhỏ phơi hay sấy khô là được.

3. Thành phần hoá học bối mẫu

Trong xuyên bối mẫu-Frililiaria roylei có những ancaloit sau đây:
Peiminin C27H43O3N
Peimin C27H45O4N
Peimisin C27H43O4N
Peimidin C27H45O2N
Peimitidin C27H43.47O3N
Fritimin C38H62O3N2
Trong triết bối mẫu-Frililiaria verticiliata có:
Chủ yếu các ancaloit peimin và peiminin, ngoài ra còn bốn ancaloit với số lượng ít hơn là peimisin, peimiphin C27H46O3N, peimidin, peimitidin. Có tác giả còn lấy được propeimin có cấu trúc sterolic C26H44O3 hoặc C27H46O3
Ngô Vĩnh Hy đã xác định peimin là đihydroxy- solanidin hoậc tương đương với bydroxydihydrorubijervin.

4. Công dụng và liều dùng

Ở nước ta, bối mẫu cho đến nay vẫn còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi y học cổ truyền, mặc dầu có sự nghiên cứu tương đối kỹ về nhiều mặt.
Theo tài liệu cổ tính chất và tác dụng của triết Bulbus Fritillariae có hơi khác nhau:
Triết bối mẫu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tán kết, nhuận phổi tiêu đờm, dùng chữa những trường hợp đờm ho nhiệt, viêm phổi, họng rát, tràng nhạc, ghẻ lở, sưng tấy.
Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hành có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, dùng trong những trường hợp ho lao, phế ung, phế suy (phổi teo), anh lựu (bướu cổ), ung thũng. Bên ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy.

 


Hiện nay, Bulbus Fritillariae thường dùng làm vị thuốc chữa ho, trừ đờm, lợi sữa, nôn ra máu, chảy máu cam.
Ngày dùng từ 4 đến 10g dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo tài liệu cổ: Bulbus Fritillariae kỵ dùng với ô đầu.

5. Bài thuốc có bối mẫu:

5.1:Nhuận phổi, chữa ho: Dùng cho các chứng bệnh do âm hư hỏa vượng: ho, phổi khô, nhổ ra đờm kết dính, người nặng, có thể ho ra máu.
Bài 1: bối mẫu 12g, tri mẫu 12g; thêm gừng tươi 3 lát. Sắc uống. Trị sốt nóng do âm hư, ho có ít đờm.
Bài 2:Bulbus Fritillariae 12g, hạnh nhân 8g, mạch môn đông 12g, tử uyển 12g. Các vị sắc với nước hoặc tán thành bột mà uống. Trị ho lâu ngày, khó thở.
Bài 3: Bulbus Fritillariae 4g, sinh địa 12g, thục địa 12g, huyền sâm 12g, bách hợp 12g, mạch môn 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, cát cánh 6g, cam thảo 4g; nếu ho ra máu, thêm bạch cập 8g, a giao 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị suy nhược cơ thể do phế âm hư.

5.2: Hóa đờm, tiêu tan chất kết tụ: Dùng cho các chứng lao hạch, tuyến giáp trạng sưng to, sưng viêm phổi, đau họng, mụn nhọt lở.
Bài 1: bối mẫu 12g, huyền sâm 16g, mẫu lệ 20g. Các vị nghiền thành bột, phối hợp với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 12g, với nước đun sôi. Chữa lao hạch.
Bài 2 – Thang tiêu nhọt độc: Bulbus Fritillariae 12g, thiên hoa phấn 12g, bồ công anh 20g, thanh bì 8g, liên kiều 12g, đương quy 12g, sừng hươu nai 12g. Sắc uống. Trị áp-xe vú mới sưng đau.
Bài 3: Bulbus Fritillariae 8g, thiên môn 12g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, hoài sơn 12g, a giao 12g, phục linh 12g, bách bộ 8g, ngọc trúc 8g, bách hợp 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị lao phổi.
Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng: bối mẫu 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, chi tử 8g, trạch tả 8g, đan bì 8g, hoàng liên 8g, trần bì 6g, ngô thù du 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ: Người có chứng hư hàn (đờm lạnh, đờm loãng ướt) không dùng. Không được dùng Bulbus Fritillariae với ô đầu.

Nguồn bài viết: https://avado.vn

Print
2061 Rate this article:
5.0

Documents to download

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4570

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3783

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4532

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5298

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top