Search
en-USvi-VN
Search

Xét nghiệm chẩn đoán và điều trị đái tháo dường tuýp 1 bạn không thể bỏ qua

Thùy Linh Nguyễn

1. Tiểu đường tuýp 1 là gì?

    - Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, trong đó cơ thể không sử dụng được glucose do thiếu hụt sản xuất insulin hoặc không sử dụng được insulin hoặc cả hai. Bình thường cơ thể lấy năng lượng từ các thành phần glucose, lipid, protein. Trong đó glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho các tế bào, cho não, cơ…hoạt động. Nhưng muốn sử dụng được glucose thì cần phải có insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy nội tiết sản xuất ra. Insulin giúp cho đường (glucose) từ máu di chuyển vào tế bào, từ đó chuyển hóa và tạo ra năng lượng

    - Tiểu đường gồm hai thể chính là tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường tuýp 1 (trước đây còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin) là bệnh mà có sự phá hủy tế bào beta của đảo tụy (tế bào tiết insulin), gây ra sự thiếu hụt insulin và phải sử dụng nguồn insulin từ bên ngoài đưa vào cơ thể.

2. Nguyên nhân và triệu chứng tiểu đường tuýp 1 là gì?

    - Nguyên nhân chính xác của tiểu đường tuýp 1 vẫn chưa được biết. Các tế bào của hệ miễn dịch của cơ thể, bình thường chỉ chống lại các tác nhân gây hại, vì một lí do nào đó đã phá hủy các tế bào tiết insulin. Nguyên nhân gây ra tình trạng đó vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu.

    - Tiểu đường tuýp 1 thường khởi phát nhanh, rầm rộ. Triệu chứng tiểu đường tuýp 1 bao gồm

  • Ăn nhiều
  • Uống nhiều (hay khát nước)
  • Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu)
  • Gầy nhiều (gầy sút cân)

                                                                                             

       - Triệu chứng khi có biến chứng:

          Biến chứng cấp tính

Hôn mê nhiễm toan ceton: yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê), buồn nôn, thở nhanh, hơi thở mùi táo thối. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu.

           Biến chứng mạn tính
Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể)

Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành)

Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh)

Loét, nhiễm trùng bàn chân

Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản)

3. Chẩn đoán tiểu đường tuýp 1

    Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:

    - Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c). Xét nghiệm máu này cho thấy mức đường trong máu trung bình của bạn trong hai đến ba tháng qua bằng cách đo tỷ lệ phần trăm lượng đường trong máu gắn với protein mang oxy trong các tế bào hồng cầu. Nồng độ đường trong máu của bạn càng cao, bạn càng có nhiều huyết sắc tố với đường kèm theo. Mức A1C từ 6,5% trở lên trong hai lần xét nghiệm riêng biệt cho thấy người bệnh đã mắc bệnh tiểu đường.

    - Nếu xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c) không có sẵn hoặc bệnh có những bệnh khiến xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c) không chính xác - chẳng hạn như mang thai hoặc một dạng hemoglobin không phổ biến (biến thể hemoglobin) thì bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm khác:

  • Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên. Một mẫu máu sẽ được lấy tại một thời điểm ngẫu nhiên và có thể được xét nghiệm lặp lại. Giá trị đường trong máu được biểu thị bằng miligam trên decilit (mg / dL) hoặc milimol trên lít (mmol / L). Bất kể khi bạn ăn lần cuối, mức đường trong máu ngẫu nhiên 200 mg / dL (11,1 mmol / L) hoặc cao hơn thì cho thấy người bệnh đã mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt là khi kết hợp với bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của bệnh tiểu đường, chẳng hạn như đi tiểu thường xuyên và khát nước.
  • Xét nghiệm đường huyết lúc đói. Một mẫu máu sẽ được lấy vào sáng sớm. Nồng độ đường huyết lúc đói dưới 100 mg / dL (5,6 mmol / L) là bình thường. Nồng độ đường huyết lúc đói từ 100 đến 125 mg / dL (5,6 đến 6,9 mmol / L) được coi là tiền tiểu đường. Nếu nó là 126 mg / dL (7 mmol / L) hoặc cao hơn trong hai lần xét nghiệm riêng biệt thì bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.

                                                                                                                 

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bác sĩ cũng có thể tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra các tự kháng thể thường gặp trong bệnh tiểu đường type 1. Những xét nghiệm này giúp bác sĩ phân biệt bệnh tiểu đường type 1 và type 2 khi chẩn đoán không được chắc chắn. Sự hiện diện của ketone - sản phẩm phụ từ sự phân hủy chất béo trong nước tiểu của bạn cũng gợi ý bệnh tiểu đường type 1, thay vì type 2.

4. Điều trị đái tháo đường type 1

    Điều trị bệnh tiểu đường type 1 bao gồm:

  • Sử dụng insulin
  • Carbonhydrat, chất béo và protein
  • Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên
  • Sử dụng thực phẩm lành mạnh
  • Tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng khỏe mạnh

Mục tiêu là giữ cho lượng đường trong máu của bạn càng gần mức bình thường càng tốt để trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng. Nói chung, mục tiêu là giữ cho lượng đường trong máu ban ngày của bạn trước bữa ăn trong khoảng 80 đến 130 mg / dL (4,44 đến 7,2 mmol / L) và lượng đường không cao hơn 180 mg / dL (10 mmol / L) hai giờ sau khi ăn.

   4.1. Insulin và các loại thuốc khác
 Bất cứ ai mắc bệnh tiểu đường loại 1 đều cần điều trị bằng insulin suốt đời. Có nhiều loại insulin bao gồm:

  • Insulin tác dụng ngắn
  • Insulin tác dụng nhanh
  • Insulin tác dụng trung gian
  • Insulin tác dụng dài

                                                                                             

    4.2 Tuyến tụy nhân tạo
Vào tháng 9 năm 2016, lần đầu tiên Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê chuẩn phương pháp điều trị tụy nhân tạo cho những người mắc bệnh tiểu đường type 1 từ 14 tuổi trở lên. Thiết bị cấy ghép liên kết máy theo dõi glucose liên tục, kiểm tra lượng đường trong máu cứ sau năm phút, để bơm insulin. Thiết bị sẽ tự động cung cấp lượng insulin chính xác khi máy theo dõi cho biết khi cần thiết. Hiện nay, đang có nhiều hệ thống tuyến tụy nhân tạo vẫn đang được thử nghiệm lâm sàng.

   4.3 Các loại thuốc khác
Các loại thuốc bổ sung cũng có thể được kê toa cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 1, như:

  • Thuốc điều trị tăng huyết áp. Bác sĩ có thể kê toa thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) để giúp thận của bạn khỏe mạnh hơn. Những loại thuốc này được khuyên dùng cho những người mắc bệnh tiểu đường có huyết áp trên 140/90 mm thủy ngân (mm Hg).
  • Aspirin. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng aspirin hàng ngày để bảo vệ trái tim.
  • Thuốc hạ cholesterol. Hướng dẫn về sử dụng cholesterol có xu hướng tích cực hơn đối với những người mắc bệnh tiểu đường vì nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng cao. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo rằng cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL hay còn gọi là chất bé xấu) nên dưới 100 mg dL (2,6 mmol/L). Cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL hoặc chất béo tốt) của bạn được khuyến cáo là trên 50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở phụ nữ và trên 40 mg/dL (1 mmol/L) ở nam giới. Triglyceride, lý tưởng khi chúng dưới 150 mg / dL (1,7 mmol/L).

    4.4 Theo dõi lượng đường trong máu
Tùy thuộc vào loại insulin bạn chọn hoặc được bác sĩ chỉ định, bạn có thể cần kiểm tra và ghi lại mức đường trong máu của bạn ít nhất bốn lần một ngày.

Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyên bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu trước bữa ăn và bữa ăn nhẹ, trước khi đi ngủ, trước khi tập thể dục hoặc lái xe và nếu bạn nghi ngờ mình có lượng đường trong máu thấp. Theo dõi cẩn thận là cách duy nhất để đảm bảo rằng lượng đường trong máu của bạn vẫn nằm trong phạm vi mục tiêu của bạn và theo dõi thường xuyên hơn có thể làm giảm mức A1C.

Ngay cả khi bạn dùng insulin và tuân chủ chế độ ăn theo đúng lịch trình thì lượng đường trong máu có thể thay đổi khó lường. Bạn nên tìm hiểu và ghi lại mức độ đường trong máu của bạn thay đổi như thế nào khi sử dụng thực phẩm, hoạt động, bệnh tật, thuốc men, căng thẳng, thay đổi nội tiết tố và rượu.

                                                                                             

    4.5 Ăn uống lành mạnh và theo dõi lượng carbohydrate
Người bệnh cần tập trung vào chế độ ăn uống của bạn vào các thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít chất béo, giàu chất xơ như:

  • Trái cây
  • Rau
  • Các loại ngũ cốc

Chuyên gia dinh dưỡng sẽ khuyên bạn nên ăn ít sản phẩm động vật và carbohydrate tinh chế, chẳng hạn như bánh mì trắng và đồ ngọt. Chế độ ăn uống lành mạnh này được khuyến nghị ngay cả đối với những người không bị tiểu đường.

Bạn sẽ cần học cách đếm lượng carbohydrate trong thực phẩm để có thể cung cấp cho mình đủ insulin giúp chuyển hóa đúng lượng carbohydrate đó.

    4.6 Hoạt động thể chất
Mọi người đều cần tập thể dục thường xuyên, và những người mắc bệnh tiểu đường type 1 cũng không ngoại lệ. Trước tiên, bác sĩ đồng ý cho phép bạn tập thể dục. Sau đó bạn lựa chọn các hoạt động bạn thích, chẳng hạn như đi bộ hoặc bơi lội và biến chúng thành một phần trong thói quen hàng ngày của bạn. Đặt mục tiêu tập thể dục aerobic ít nhất 150 phút mỗi tuần, không quá hai ngày mà không cần tập thể dục, mục tiêu cho trẻ em là ít nhất một giờ mỗi ngày.

Hãy nhớ rằng hoạt động thể chất làm giảm lượng đường trong máu. Nếu bạn bắt đầu một hoạt động mới, hãy kiểm tra lượng đường trong máu của bạn thường xuyên hơn cho đến khi bạn biết hoạt động đó ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn như thế nào. Bạn có thể cần phải điều chỉnh kế hoạch bữa ăn hoặc liều insulin để bù cho hoạt động tăng lên.

Print
1258 Rate this article:
2.0

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top