Search
en-USvi-VN
Search

Tam thất

Thùy Linh Nguyễn

1. Tìm hiểu chung về tam thất:



Cây tam thất là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm. Lá mọc vòng từ 3–4 lá một, cuống dài 3–6cm, mỗi cuống lá có từ 3–7 lá chét hình mác dài, mép lá có răng cưa nhỏ. Cụm hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt. Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng. Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Tam thất là cây thảo đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…

2. Bộ phận dùng:

Rễ cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.

3.Thành phần hóa học có trong cây tam thất:



   

Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Nhiều ginsenosid như Rb1, Rb2, Rb3 Rc, Rd, Re, Rg1, Rg2-Rh1 và glucoginsenosid cũng được phân lập từ toàn cây.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.

4.Tác dụng, công dụng
      -Tác dụng tăng lực (được thử nghiệm trên động vật như chuột, ếch)
      -Giãn mạch ngoại biên và không ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương
      -Điều hòa miễn dịch, kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ
      -Kích thích tâm thần, chống trầm uất
      -Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
      -Tăng lưu lượng máu động mạch vành
      -Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của tế bào ung thư
      -Giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ấm, quy vào các kinh can, thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.

 

Tác dụng của tam thất dùng để chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rongkinh sau khi sinh, huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, đi tiểu ra máu. Hơn nữa, cây còn có tác dụng hoạt huyết, làm tan ứ huyết, chữa sưng tấy, thiếu máu, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ, vết thương chảy máu.Trong y học cổ truyền Ấn Độ, dược liệu này là thuốc bổ và làm tăng khả năng thích nghi của cơ thể. Người ta coi loại cây này là một vị thuốc bổ không kém nhân sâm, có thể dùng thay nhân sâm.

5. Dạng dùng, liều dùng:

Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cây tam thất được dùng dưới các dạng: thuốc bột, thuốc sắc, giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da


 


Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.

6. Một số bài thuốc có cây tam thất

- Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết): Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.

- Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh: Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.

- Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu: Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.

- Chữa chảy máu khi bị thương: Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.

- Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh: Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.

- Chữa viêm gan thể cấp tính nặng: Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu: Tam thất 4g; lé tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

- Chữa rong huyết do huyết ứ: Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.

Lưu ý, thận trọng

Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Mặt khác, tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này: Thận trọng khi cho trẻ em sử dụng, khi bị tiêu chảy vì có nguy cơ gây tử vong.
Mức độ an toàn của dược liệu: Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng hoa tam thất trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Tương tác có thể xảy ra với cây tam thất: Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn sử dụng.

Nguồn tài liệu: https://hellobacsi.com

Print
2537 Rate this article:
4.0

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4596

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3807

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4555

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5331

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top