Tỳ Bà Diệp
1. Mô tả:
Tỳ bà diệp là cây cao 6-8m, lá mọc so le, hình mác, nhọn, dai, dài 12-30cm, rộng 3-8cm, phía trên có răng cưa, mặt dưới có nhiều long, màu xám hay vàng nhạt. Hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chum, đường kính 15-20mm, có long màu hung đỏ. Quả thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, chin có màu vàng, dài 3-4cm, đỉnh quả có hình mắt ở quanh mép mang đài tồn tại, thịt dày, có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1-2 hạt không phôi nhũ. Mùa quả chín vào tháng 4-5.
2. Bộ phận dùng:
Lá, lấy lá bánh tẻ (tức dày, không già, không non). Lá tươi nặng được 40g, màu xanh lục hay hơi nâu hồng, không vụn nát, không lẫn lá úa rụng, không sâu là tốt.
Lá khô dài hình bầu dục tròn, dài 12 ~ 25 cm, rông 4 ~ 9cm. Lá ngay thẳng dần nhọn, phần đáy hình nêm, phần trên rìa răng cưa, phần đáy đủ rìa. Mạch lưới hình lông vũ, mặt dưới mạch trong dày lên. Mặt lá màu xanh tro, sắc cọ vàng hoặc sắc cọ đỏ, mặt trên bóng láng; măt dưới lông nhung sắc cọ. Cuống lá ngắn, lá chất sừng mà giòn. Không mùi, vị hơi đắng. Dùng lá to, sắc xanh xám, không rách nát là tốt
3. Thành phần hóa học:
Chứa tinh dầu, trong đỏ có trans-nerolidol, acid ursolic, và các chất triterpen. Quả chín chứa đường fructose 3,7%, glucose 3,42%, sucrose 0,46%. Các acid hữu cơ như acid malic 89mg%, acid oxalic 26mg%, và các acid amin chiếm 18 – 30mg%, gồm acid aspartic, acid glutamic, vatamin, alanin,.. Hạt chứa amygdalin và dầu béo.
4. Bào chế:
Loại bỏ lông nhung, phun nước cho mềm, thái sợi và phơi khô.
Mật Tỳ bà diệp (chế mật): Mật ong hoà loãng bằng nước sôi, trộn đều Mật ong với Tỳ bà diệp thái sợi, ủ cho mật thấm đều, cho vào chảo sao nhỏ lửa đến khi sờ không dính tay, lấy ra và để nguội. Dùng 2 kg Mật ong cho 10 kg Tỳ bà diệp.
5. Bảo quản: Nơi khô, mát.
6. Công dụng :
- Nếu trị đau dạ dày thì tẩm nước gừng nướng, trị bệnh gan phổi thì tẩm mật nướng. Tẩm gừng sao vàng hoặc tẩm mật sao vàng (tuỳ theo bệnh). Ngoài ra, Lá có tác dụng hạ đường huyết, dùng trị tiểu đường loại 2.
- Nhiệt ở phế biểu hiện như ho và hen: dùng Tỳ bà diệp với Tang bạch bì, Bạch tiền và Cát cánh.
- Nhiệt ở vị, biểu hiện như buồn nôn và nôn: dùng Tỳ bà diệp với Trúc nhự và Lô căn.
7. Liều dùng: Ngày dùng 12 - 18 g lá khô/ngày.
8. Bài thuốc:
- Phòng bệnh mày đay:
Tỳ bà diệp 250g rửa sạch, thái vụn, giã nát vắt lấy nước, đem hấp cách thủy cùng một lượng đường phèn vừa đủ trong 20 phút, chia uống vài lần trong ngày. Dùng cho những trường hợp mày đay nổi cục đỏ ngứa.
- Trị hen phế quản:
Lá tỳ bà diệp (lá hen) lau sạch lông, phơi khô trong bóng râm tẩm mật sao 20g. Cúc tần (phơi khô sao vàng) 14g. Lá tía tô sao vàng 8g. Các vị đem hãm pha thêm đường uống hằng ngày, trẻ em 1 tuổi trở lên uống 50ml mỗi ngày.
- Khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết: Dùng xạ can 6g, hạt bí đao 9g, mã đậu lình 6g, thuyền thoái 3g, qua lâu bì 9g, sa sâm 9g, tỳ bà diệp 9g, sinh ngưu bàng tử 9g, sinh cam thảo 3g, xuyên bối mẫu 3g. Sắc uống.
- Trị mụn trứng cá:
Nghệ vàng, sơn tra và tỳ bà diệp lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy một chút bột thuốc hòa với nước sôi để nguội rồi thoa lên mặt, mỗi ngày 2 lần.
- Chữa hôi miệng:
Hắc phàn 1 gam, tỳ bà diệp 3 gam, kha tử 2 gam sắc lấy nước, ngậm trong miệng 5 đến 10 phút, mỗi ngày 3 đến 5 lần. Không được nuốt.
Nguồn: https://www.thuocbietduoc.com.vn