Search
en-USvi-VN
Search

Suy tim cấp là gì? Chẩn đoán suy tim cấp như thế nào?

Thùy Linh Nguyễn

1. Suy tim cấp

     - Suy tim cấp có thể xảy ra lần đầu tiên hoặc tái phát lại là do hậu quả của:

       Suy tim mạn mất bù cấp:
Đợt mất bù cấp của suy tim mạn có thể xảy ra khi có yếu tố thúc đẩy như nhiễm trùng, tăng huyết áp không kiểm soát, rối loạn nhịp tim hoặc không tuân thủ thuốc và chế độ ăn, stress tâm lý...

       Rối loạn chức năng tim nguyên phát:
Các nguyên nhân tim nguyên phát cấp tính thường gặp nhất của suy tim cấp bao gồm rối loạn chức năng cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ, viêm hoặc độc chất, hở van tim cấp và chèn ép tim.

       Bị thúc đẩy bởi các yếu tố ngoại sinh:
Thường gặp ở các bệnh nhân suy tim mạn có sử dụng độc chất như rượu, ma túy và một số loại thuốc như NSAIDs, corticosteroid, thuốc giảm co bóp cơ tim, hóa trị gây độc tim.

                                                                                          

2. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp

    2.1. Chẩn đoán sớm hỗ trợ điều trị
Nếu có thể, quá trình chẩn đoán suy tim cấp cần được bắt đầu trước cả khi bệnh nhân nhập viện và tiếp tục ở khoa cấp cứu nhằm xác định kịp thời và khởi động điều trị thích hợp. Tiến hành chữa trị sớm đã được chứng minh là đem lại lợi ích đối với hội chứng mạch vành cấp, song vẫn cần xem xét thêm ở tình trạng suy tim cấp.

    2.2. Chẩn đoán phân biệt
Bước đầu tiên trong tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim cấp là loại trừ các chẩn đoán phân biệt, dễ nhầm lẫn với tình trạng suy tim cấp như:

  • Nhiễm trùng hô hấp;
  • Thiếu máu nặng;
  • Suy thận cấp ...

Nhờ vào quá trình nhận diện ngay lập tức các tình trạng lâm sàng và/hoặc yếu tố thúc đẩy đe dọa tính mạng, những biện pháp điều trị cũng được tiến hành kịp thời, nhanh chóng.

    2.3. Đánh giá sau chẩn đoán xác định
Sau khi suy tim cấp được chẩn đoán xác định, bắt buộc người thầy thuốc phải đánh giá lâm sàng để chọn lựa hướng điều trị. Thông qua khám thực thể và cận lâm sàng, chẩn đoán ban đầu suy tim cấp nên dựa vào:

  • Bệnh sử đầy đủ;
  • Đánh giá các triệu chứng, tiền sử bệnh tim mạch, các yếu tố thúc đẩy do tim hoặc không do tim;
  • Đánh giá các dấu hiệu của sung huyết và/hoặc giảm tưới máu.
  • Đối với bệnh nhân suy tim cấp, khởi động sớm quá trình điều trị thích hợp, song song đó là theo dõi sát sao sẽ mang ý nghĩa rất quan trọng.

3. Các xét nghiệm được xử dụng để chấn đoán suy tim:

     3.1. Điện tâm đồ (ECG)

Điện tâm đồ có thể cung cấp thông tin để chẩn đoán nguyên nhân của suy tim, tìm kiếm dấu hiệu nhồi máu cơ tim cũ (sóng Q), phì đại nhĩ hoặc phì đại thất, dấu hiệu của thiếu máu cơ tim cục bộ (thay đổi bất thường của ST-T), các rối loạn dẫn truyền hay tình trạng loạn nhịp tim. Trong những trường hợp cần đánh giá chi tiết hơn về rối loạn nhịp của bệnh nhân, có thể mắc Holter đo điện tâm đồ liên tục trong 24 giờ nhằm mục đích ghi lại những rối loạn nhịp tim ngắt quãng.

Rất hiếm khi bắt gặp tình trạng suy tim ở những bệnh nhân có hình ảnh điện tâm đồ hoàn toàn bình thường.

                                                                                               

                                                                                                                  Hình ảnh điện tâm đồ rối loạn nhịp tim 

    3. 2. X quang ngực

X-quang ngực chỉ có ý nghĩa hạn chế trong chẩn đoán suy tim. Nó chủ yếu hữu ích trong việc đánh giá và loại trừ các nguyên nhân gây ra triệu chứng dễ nhầm lẫn với suy tim, chẳng hạn như: ho, khó thở do viêm phổi hay tràn khí màng phổi. Hình ảnh X-Quang ngực điển hình ở các bệnh nhân suy tim là: bóng tim to, chỉ số tim/lồng ngực >0.5, tăng tuần hoàn phổi thụ động, đường Kerley B, tràn dịch màng phổi và có thể thấy hình ảnh cánh bướm trong phù phổi cấp.

                                                                                               

    3.3. Siêu âm tim

Siêu âm tim là một xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán suy tim. Siêu âm tim giúp đánh giá cả hình thái và chức năng của tim như: kích thước tim; chức năng tâm thu, tâm trương thất trái; rối loạn vận động vùng; các bệnh van tim; màng ngoài tim; bệnh tim bẩm sinh. Một chỉ số quan trọng hiện nay cũng thường được xác định thông qua siêu âm tim là phân suất tống máu. Bình thường chỉ số phân suất tống máu cho một trái tim khỏe mạnh là từ 55% đến 70%, khi phân suất tống máu thấp dưới 55% chính là dấu hiệu để cảnh báo sự suy giảm chức năng của tim.

Thông qua siêu âm tim bác sĩ có thể thu thập được rất nhiều thông tin hữu ích có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nguyên nhân, mức độ của suy tim cũng như lựa chọn đưa ra một phương pháp điều trị thích hợp.

                                                                                                   

    3.4. Xét nghiệm máu

Thường xuyên làm các xét nghiệm huyết học cũng rất quan trọng với bệnh nhân suy tim. Xét nghiệm hay được tiến hành đó là: Công thức máu; Xét nghiệm nồng độ các chất điện giải: Magie, Calci, Natri, Kali,…; các xét nghiệm sinh hóa máu: đường huyết lúc đói, xét nghiệm chức năng gan, creatinin, Cholesterol máu, LDL-C, HDL-C, triglycerid, xét nghiệm chức năng tuyến giáp (thông qua giá trị TSH, FT4, FT3) và các xét nghiệm nước tiểu.

Những xét nghiệm này rất hữu ích trong việc xác định các bệnh liên quan có thể làm trầm trọng hơn tình trạng suy tim ở người bệnh như: Bệnh về tuyến giáp, tiểu đường, thiếu máu,… Đồng thời kiểm tra tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau khi sử dụng một số loại thuốc điều trị để có thể điều chỉnh liều kịp thời giúp giảm tác dụng không mong muốn của thuốc,điển hình như trường hợp bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu hay thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)…

    3.5. Định lượng nồng độ B-type natriuretic peptide (BNP) trong máu

                                                                                                   

BNP được tạo ra bởi các tế bào cơ tim, để đáp ứng với tình trạng quá tải của tâm thất về thể tích hoặc áp lực. BNP tăng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng và ở người bệnh suy tim có triệu chứng.

Nồng độ BNP có tương quan với mức độ nặng của suy tim và tiên đoán được tiên lượng sống còn của bệnh nhân, BNP>400 pg/ml là có ý nghĩa trong chẩn đoán suy tim. Tuy nhiên, nồng độ của BNP trong máu giảm ở bệnh nhân suy thận, BNP

Ngoài các xét nghiệm trên, hiện nay tại các bệnh viện đầu ngành ở nước ta còn sử dụng một số kỹ thuật tiên tiến khác như: Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp động mạch vành,… Những phương pháp này có thể cung cấp một chẩn đoán chắc chắn và chính xác các vấn đề về tim của bạn. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định, đó là chỉ thực hiện được ở các bệnh viện lớn do vốn đầu tư trang thiết bị cao, kĩ thuật phức tạp và chi phí cho mỗi lần xét nghiệm rất tốn kém.

 

 

Print
1683 Rate this article:
No rating

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4634

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3834

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4573

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5363

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top