Search
en-USvi-VN
Search

Một số điều cần biết về răng thừa

Bác sỹ Trần Phượng

Hầu hết trẻ em có 20 răng sữa với 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Người trưởng thành có 32 răng, 16 răng hàm trên và 16 răng hàm dưới. Một người có nhiều hơn số răng sữa và răng vĩnh viễn như vậy – gọi là có răng thừa. Một báo cáo trên tạp chí Medical Net cho biết có từ 0,3-3,8% dân số có răng thừa (răng dư) nhưng hầu hết chỉ liên quan đến 1 răng. Tỷ lệ về giới tính nam/nữ là 2:1. 

Khoảng 90% răng thừa nằm ở hàm trên. 2 vị trí thông thường hay gặp là ở đường giữa hàm trên và cạnh các răng khôn 2 hàm. Khi có mặt ở đường giữa, nó được gọi là mesiodens. Khi răng thừa nằm ở gần vùng răng khôn, nó được gọi là distodens hoặc distomolar.


Răng thừa (răng dư) là răng mọc thêm, ngoài những răng bình thường và có thể được tìm thấy hầu như ở bất kỳ vị trí nào trên khung hàm. Răng thừa có thể xảy ra một hoặc nhiều răng, một phía hoặc hai phía, đã nhú ra hoặc còn ở mọc ngầm và ở một hoặc cả hai hàm.


Nguyên nhân
Nguyên nhân răng thừa chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Hiện vẫn đang tồn tại nhiều giả thuyết khác nhau cho các loại răng thừa khác nhau.


Một giả thuyết cho rằng răng thừa được tạo ra như là kết quả của sự phân đôi mầm răng. Giả thuyết khác, được sử dụng nhiều trong các tài liệu y học, là giả thuyết hoạt động thái quá, thuyết này cho rằng răng thừa được hình thành là kết quả của sự hoạt động thái quá cục bộ, độc lập, mạnh mẽ của tính di truyền ngà răng.


Tính di truyền cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự xuất hiện bất thường này, như răng thừa phổ biến hơn ở những trẻ em có người thân có răng thừa so với dân số chung. Tuy nhiên, sự bất thường này không theo mô hình di truyền của Mendel.


Tình trạng nhiều răng mọc thừa hiếm gặp ở những người không có bệnh liên quan hoặc các hội chứng khác. Các điều kiện có khả năng dẫn đến bệnh mọc thừa răng bao gồm sứt môi, loạn phát xương đòn ở sọ và hội chứng Gardner. Sự phân mảnh của lá răng trong quá trình hình thành hàm ếch dẫn đến bệnh mọc thừa răng kết hợp với hở môi và hở vòm miệng. Tỷ lệ răng vĩnh viễn mọc thừa tại hàm ếch ở trẻ em sứt môi hoặc vòm miệng, một hoặc cả hai bên được xác định là chiếm 22,2%. Tỷ lệ răng mọc thừa ở bệnh nhân loạn phát xương đòn sọ dao động từ 22% ở vùng răng cửa hàm trên đến 5% tại khu vực thuộc răng hàm.
 

Triệu trứng
Răng thừa có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng hay ảnh hưởng nào đến sức khỏe và chỉ được phát hiện tình cờ khi thăm khám chuyên khoa hoặc khi chụp X-quang.
Răng thừa ở vị trí giữa 2 răng cửa giữa hàm trên thường gặp nhất và biểu hiện sớm ở thời kỳ răng hỗn hợp của trẻ bằng khe thưa bất thường giữa 2 răng cửa.


Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. 
Chụp X-quang: Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh thường quy được sử dụng để chẩn đoán là phim cận chóp, phim cắn, phim panorama, cephalometric và phim CT Cone Beam. Đặc biệt những trường hợp răng thừa ngầm, phim CT Cone Beam được chỉ định để có hình ảnh 3 chiều giúp chẩn đoán chính xác hơn. 


Phương pháp điều trị

Điều trị tùy thuộc vào phân loại và vị trí của răng thừa và những ảnh hưởng của nó hoặc ảnh hưởng tiềm tàng đến các răng lân cận. Việc xử lý răng thừa là một phần của kế hoạch điều trị toàn diện và không nên xem xét riêng rẽ.
Chỉ định nhổ răng thừa
Việc loại bỏ các răng thừa được chỉ định khi:
- Răng cửa giữa chậm mọc hoặc chèn ép.
- Có dấu hiệu rõ ràng làm thay đổi mọc răng hoặc chiếm chỗ răng cửa giữa.
- Có liên quan đến bệnh lý.
- Chỉnh hình răng của một răng cửa ở gần răng thừa được dự kiến.
- Sự hiện diện của răng thừa sẽ ảnh hưởng đến việc ghép xương ổ răng thứ cấp ở bệnh nhân hở môi và hở hàm ếch.
- Răng trong xương được chỉ định cấy ghép thay thế.
- Răng thừa mọc lộ ra ngoài.
Chỉ định theo dõi nếu không nhổ bỏ răng thừa
Nhổ bỏ không phải lúc nào cũng là giải pháp được chọn lựa để điều trị răng thừa. Chúng có thể được theo dõi mà không cần phải nhổ bỏ trong các trường hợp sau:
- Các răng có liên quan đã mọc đầy đủ, đúng quy luật chung.
- Không có dự kiến điều trị chỉnh hình răng mặt;
- Không liên quan đến bệnh lý;
- Nhổ bỏ sẽ làm phương hại đến răng liên đới hoặc răng bên cạnh.
Trẻ cần được khám sức khỏe răng miệng định kỳ để phát hiện sớm những bất thường trên hàm răng, có kế hoạch điều trị phù hợp và kịp thời cho từng trường hợp cụ thể.

Nguồn: sưu tầm

Print
4029 Rate this article:
4.4

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4655

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3861

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4588

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5394

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top