Search
en-USvi-VN
Search

Chẩn đoán và điều trị ung thư vú

Thùy Linh Nguyễn

     Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Theo GLOBOCAN, ước tính năm 2018 trên thế giới có khoảng hơn 2 triệu ca ung thư vú mới mắc ở nữ và 627.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư vú đứng hàng đầu trong những loại ung thư ở phụ nữ. Tỷ lệ mắc ung thư vú trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng tăng trong những năm gần đây.

     Chẩn đoán ung thư vú

     Chẩn đoán ung thư vú cần dựa vào 3 phương pháp kinh điển có tính chất định hướng giúp chẩn đoán xác định bệnh ung thư vú, bao gồm:

  • Lâm sàng: các triệu chứng của bệnh.
  • Xét nghiệm tế bào học: đánh giá hình thái tế bào tuyến vú
  • Chụp X-quang tuyến vú (mammography): phát hiện hình ảnh nghi ngờ tổn thương ác tính của vú trên phim X-quang.

     Nếu một trong 3 phương pháp này nghi ngờ phải thực hiện sinh thiết tổn thương ở vú. Kết quả mô bệnh học sau sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư vú.

     - Xét nghiệm hoá mô miễn dịch: giúp đánh giá đúng tình trạng thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển biểu mô Her2, xác định đúng thể bệnh từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.

     - Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh: X-quang ngực, siêu âm tuyến vú, cộng hưởng từ tuyến vú, siêu âm ổ bụng, cắt lớp vi tính ngực, cắt lớp vi tính bụng, xạ hình xương.

     - Chỉ điểm khối u CA 153: có giá trị trong theo dõi.

     - Xét nghiệm máu đánh giá chức năng các cơ quan: công thức máu, chức năng gan, thận,...

Điều trị ung thư vú

   Điều trị UTV là sự kết hợp nhiều phương pháp: phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội khoa toàn thân ( hóa trị, nội tiết, đích), nhưng cần cá thể hoá theo từng người bệnh. Tuỳ theo giai đoạn, thể mô bệnh học, thụ thể nội tiết,  thể trạng và bệnh lý phối hợp… của từng bệnh nhân, bác sỹ sẽ có chỉ định áp dụng các phương pháp phù hợp nhằm đem lại hiệu quả điều trị cao nhất và ít gặp tác dụng không mong muốn nhất.

     Các phương pháp điều trị UTV bao gồm:

     Phẫu thuật

     Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản trong UTV, đặc biệt ở các trường hợp chưa có di căn xa.

     - Phẫu thuật UTV giai đoạn sớm: nhằm lấy bỏ toàn bộ khối u và vét hạch nách. Tuỳ theo từng bệnh nhân cụ thể, bác sĩ sẽ cân nhắc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hay phẫu thuật triệt căn tuyến vú (cắt hết toàn bộ tuyến vú). Một phương pháp mới được áp dụng để tránh các trường hợp vét hạch không cần thiết là kỹ thuật sinh thiết hạch cửa. Cụ thể, bác sĩ sẽ tiêm các chất chỉ thị để nhận biết được hạch cửa - hạch dẫn lưu bạch huyết đầu tiên của khối u vú, nếu xét nghiệm thấy tế bào ung thư chưa lan đến hạch cửa thì không cần thiết phải vét hạch nách. Ngoài ra, phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau khi cắt khối u vú cũng được phát triển, bao gồm: đặt túi ngực, phẫu thuật tạo hình quầng vú và núm vú, đem lại lợi ích về mặt thẩm mỹ cho các bệnh nhân UTV.

     - Phẫu thuật UTV giai đoạn tái phát, di căn: đối với UTV giai đoạn tái phát hoặc phẫu thuật cũng có những vai trò nhất định như: cắt bỏ tuyến vú với khối u tái phát tại chỗ hoặc tại hạch nách, phẫu thuật sạch sẽ tuyến vú trong trường hợp u vú to, chảy dich nhiều,...

     - Phẫu thuật cắt buồng trứng: áp dụng ở các bệnh nhân UTV chưa mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương tính, có nguy cơ tái phát bệnh cao. Phẫu thuật cắt buồng trứng lá một phần của điều trị nội tiết.

     Xạ trị     

     Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật và hoá chất ở các bệnh nhân UTV giai đoạn sớm là một phần của quá trình điều trị. Lúc này sau khi cắt tuyến vú, diện thành ngực còn lại được chiếu xạ để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể. Ngoài ra, chỉ định xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn UTV là chỉ định bắt buộc, giúp làm tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân.

     Xạ trị cắt buồng trứng: cũng là 1 trong 3 phương pháp điều trị cắt buồng trứng nội tiết, giúp bệnh nhâ tránh được 1 cuộc phẫu thuật hay dùng thuốc nội khoa lâu dài.

     Hoá chất

     Điều trị hoá trị trong ung thư vú là phương pháp dùng các loại thuốc độc đối với tế bào, nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Đối với mỗi thể bệnh UTV và mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những phác đồ hoá chất khác nhau và phù hợp với từng bệnh nhân. Chỉ định điều trị hoá chất cho bệnh nhân UTV chia thành 3 nhóm:       

     -  Hoá chất bổ trợ trước phẫu thuật

     Điều trị hoá chất bổ trợ trước hay còn gọi là tân bổ trợ, được áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn mổ được hoặc không mổ được, mục đích tân bổ trợ ở giai đoạn không mổ được giúp thu nhỏ kích thước khối u và hạch, nhằm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tăng khả năng phẫu thuật triệt căn tuyến vú.

     - Hoá chất bổ trợ sau phẫu thuật

     Sau khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ xét nghiệm bệnh phẩm sau mổ bao gồm khối u và hạch, đánh giá giai đoạn cũng như thể bệnh, dựa vào đó để chỉ định điều trị hoá chất cho các bệnh nhân. Bệnh nhân UTV sẽ bắt đầu được điều trị hoá chất trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần sau phẫu thuật. Các thuốc hoá chất có vai trò tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể sau cuộc mổ, kéo dài thời gian sống thêm không bệnh cho người bệnh.

     - Hoá chất sử dụng cho giai đoạn di căn:

     Ở giai đoạn bệnh đã di căn đến các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể, bác sỹ sẽ lựa chọn các phác đồ điều trị tuỳ theo từng bệnh cảnh, phù hợp với mỗi bệnh nhân, với các phác đồ dùng 1 đến 2 loại hoá chất và có thể kết hợp với các nhóm thuốc khác. Việc sử dụng các thuốc độc tế bào nhằm làm dừng sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt tế bào u hoặc làm cho các tế bào không phân chia được, từ đó cải thiện triệu chứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

     Liệu pháp nhắm trúng đích

     Liệu pháp nhắm trúng đích là phương pháp điều trị UTV sử dụng các thuốc hoặc các chất xác định và tấn công các tế bào đặc hiệu. Các thuốc điều trị đích thường gây ra ít tác dụng không mong muốn hơn so với điều trị hoá chất và xạ trị, bao gồm các nhóm sau:

     - Các thuốc kháng thể đơn dòng:

     Là các protein thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, được sử dụng để tác động vào những tế bào có kháng thể đặc hiệu trên bề mặt, từ đó giúp tiêu diệt, ngăn chặn sự phát triển cũng như lan rộng của tế bào ung thư. Hiện tại, các thuốc điều trị đích được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân có xét nghiệm yếu tố phát triển biểu mô (Her2-neu) dương tính ba cộng (+++), dùng được cho cả giai đoạn sớm và giai đoạn di căn. Các thuốc có thể kể đến là: Trastuzumab, Pertuzumab (Perjeta), Ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla).

     - Thuốc ức chế enzym Tyrosin kinase:

     Các thuốc này tác động dựa trên cơ chế ngăn chặn tín hiệu tăng sinh tế bào đến các tế bào ung thư, từ đó ngăn chặn sự phát triển của khối u trong cơ thể. Các thuốc này gồm: Lapatinib, Neratinib, Tucatinib, được áp dụng điều trị cho các bệnh nhân UTV có thụ thể phát triển biểu mô (Her2-neu) dương tính ba cộng (+++) đã kháng với thuốc kháng thể đơn dòng.

     - Thuốc kháng CDK 4/6:

     Là các thuốc gắn kết và ức chế protein CDK - loại protein tham gia vào quá trình nhân lên và phát triển của tế bào. Thuốc kháng CDK 4/6 đã được đưa vào sử dụng để điều trị bệnh nhân UTV giai đoạn di căn có thụ thể nội tiết dương tính, thụ thể phát triển biểu mô (Her2) âm tính, bao gồm: Palbociclib (Ibrance), Ribociclib (Kisqali), Abemaciclib (Verzenio)

     - Thuốc kháng PI3K:

     Thuốc Alpelisib (Piqray) được dùng cho các bệnh nhân UTV giai đoạn muộn có thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính, đã kháng với các thuốc điều trị nội tiết trước đó.

     - Thuốc kháng mTOR:

     Everolimus (Afinitor) là loại thuốc tác động vào protein mTOR trong tế bào, từ đó ngăn chặn khối u phát triển, ngăn chặn sự tạo thành các mạch máu quanh u. Thuốc có hiệu quả trên các bệnh nhân UTV có thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính.

     - Thuốc ức chế PARP:

     Các thuốc này bao gồm Olaparib (Lynparza) và Talazoparib (Talzenna), được sử dụng cho các bệnh nhân UTV có đột biến gen BRCA1 và BRCA2, Her2 âm tính.

     Điều trị miễn dịch

     Sự ra đời của liệu pháp miễn dịch đã mở ra một hướng đi mới trong điều trị bệnh ung thư. Các thuốc miễn dịch đã được nghiên cứu và đưa vào phác đồ điều trị của nhiều bệnh ung thư trong đó có ung thư vú. Phương pháp này sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể, khôi phục và thúc đẩy hệ thống miễn dịch để chống lại khối u. Mới đây, thuốc Atezolizumab (Tecentriq) - loại thuốc miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 trên bề mặt tế bào khối u - đã được sử dụng để điều trị UTV giai đoạn muộn thể bộ ba âm tính, sử dụng kết hợp với hoá chất nab-paclitaxel và carboplatin. Tiến tới, liệu pháp miễn dịch đã và đang được nghiên cứu trong giai đoạn sớm hơn của UTV

     Cùng với những tiến bộ như vũ bão của khoa học, bên cạnh các phương pháp điều trị căn bản như phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội đã và đang áp dụng các tiến bộ trong điều trị trên tất cả các lĩnh vực này.  Với phẫu thuật là bảo tồn, tạo hình, xạ trị kỹ thuật cao, còn với điều trị nội khoa là thuốc điều trị đích (Trastuzumab, Pertuzumab), thuốc kháng CDK 4/6 (Ribociclib, Albemaciclib, Palbociclib), thuốc kháng mTOR (Afinitor), Olaparib…., miễn dịch liệu pháp với Atezolizumab…

     Bên cạnh việc áp dụng những tiến bộ điều trị, Bệnh biện Ung Bướu Hà Nội còn chú trọng triển khai các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm UTV, phát triển các kỹ thuật chẩn đoán nhằm mục tiêu tăng cường phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, tăng hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong cho người bệnh UTV…

     ( Nguồn Sưu tầm)

        ***************************

Liên hệ:

🧑🏻‍⚕️ Phòng khám Đa khoa AGAPE 👨🏻‍⚕️

📗 Hotile: 0869565868

🚛 Địa chỉ: 382 Hồ Tùng Mậu - Phú Diễn - Bắc Từ Liêm - Hà Nội

Print
1269 Rate this article:
No rating

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4663

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3868

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4594

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5398

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top