Search
en-USvi-VN
Search

Các xét nghiệm cần thiết để đánh giá chức năng thận mà bạn phải biết

Thùy Linh Nguyễn

I. Các xét nghiệm chức năng thận, sinh hóa máu:

1. Xét nghiệm Ure máu:

Ure là một dạng sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc ở cầu thận trước khi thải ra ngoài cùng nước tiểu. Xét nghiệm chỉ số này có thể đánh giá chức năng thận, theo dõi các bệnh lý liên quan.

Nếu chức năng thận bình thường, chỉ số giá trị Ure trong máu nằm trong khoảng 2.5 - 7.5 mmol/l.

Nếu chỉ số Ure máu tăng bất thường, rất có thể đây là báo hiệu của bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy,… Một số nguyên nhân khiến Ure trong máu giảm như: suy giảm chức năng gan, ăn ít protein, truyền nhiều dịch,…

2. Xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Creatinin là sản phẩm thoái hóa của Creatin trong các cơ, đào thải ở thận. Chỉ số Creatinin trong máu giúp đánh giá chức năng thận. Ở nam giới, Creatinin bình thường là 0.6 - 1.2 mg/dl, còn ở nữ giới là 0.5 - 1.1 mg/dl.

Khi nồng độ Creatinin trong máu tăng bất thường, có thể chức năng thận bị rối loạn. Nguyên nhân do chức năng thận suy giảm, dẫn tới khả năng lọc Creatinin kém đi, nồng độ Creatinin từ đó cũng tăng cao hơn.

Đặc biệt với bệnh nhân suy thận, cấp độ suy thận càng nặng, chỉ số Creatinin càng cao.

  • Suy thận cấp độ 1: creatinin dưới 130 mmol/l

  • Suy thận cấp độ 2: creatinin từ 130 - 299 mmol/l

  • Suy thận cấp độ 3a: creatinin từ 300 - 499 mmol/l

  • Suy thận cấp độ 3b: creatinin từ 500 - 899 mmol/l

  • Suy thận cấp độ 4: creatinin trên 900 mmol/l.

Chỉ số creatinin máu thường phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, khối lượng cơ, hoạt động thể lực,... Khi bác sỹ nghi ngờ xét nghiệm creatinin không chính xác có thể chỉ định xét nghiệm cystatin C máu.

Giá trị bình thường của cystatin C máu từ 0.31 - 0.99 mg/L.

                                                                                                  

3. Điện giải đồ

Chức năng thận suy giảm gây mất cân bằng các chất điện giải, gồm:

  • Sodium (Natri): Natri trong máu bình thường ở khoảng 135 - 145 mmol/L. Với người suy thận, nồng độ natri máu giảm do mất qua thận, qua da, do thừa nước hoặc mất qua đường tiêu hóa.

  • Potassium (Kali): Kali trong máu bình thường ở khoảng 3,5 - 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận cũng bị tăng Kali trong máu, do thận đào thải kém đi.

  • Canxi máu: Ở người khỏe mạnh, canxi trong máu từ 2.2 - 2.6 mmol/L. Người bị suy thận kéo theo giảm canxi máu và tăng phosphate.

4. Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan:

Xét nghiệm chức năng thận này thường được chỉ định chẩn đoán cho người nghi ngờ bị mắc bệnh. Ở người bình thường, pH máu ở mức 7,37 - 7,43 là tối ưu nhất cho hoạt động của các men tế bào, protein co cơ và yếu tố đông máu.

Ở người suy giảm chức năng thận, acid chuyển hóa bị giảm thải nên tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan.

Xét nghiệm acid uric trong máu

Xét nghiệm này ngoài để đánh giá chức năng thận còn dùng để chẩn đoán bệnh Gout. Nồng độ acid uric trong máu ở người bình thường là 180 - 420 mmol/l với nam giới và 150 - 360 mmol/l với nữ giới. Người mắc bệnh thận, gout hay vẩy nến thì nồng độ này trong máu tăng.

5. Xét nghiệm sinh hóa máu khác

Protein toàn phần huyết tương: Chỉ số này đánh giá chức năng lọc của cầu thận. Mức bình thường là 60 - 80 g/L, người mắc bệnh thận thường bị giảm protein toàn phần.

Albumin huyết thanh: Chỉ số này ở người bình thường là 35 - 50g/L, chiến từ 50 - 60% protein toàn phần. Người mắc bệnh cầu thận cấp thì Albumin huyết thanh giảm mạnh.

Tổng phân tích tế bào máu: Người suy thận mạn tính có thể kèm theo giảm lượng hồng cầu.

II. Xét nghiệm nước tiểu đánh giá chức năng thận

                                                                                                     

Kiểm tra nước tiểu có thể cho biết chính xác mức độ hoạt động của thận, lượng protein trong chất thải của thận hàng ngày.

4.1. Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu bao gồm việc kiểm tra mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi và thực hiện các loại test.

Các test được xử lý hóa học và nhúng vào một mẫu nước tiểu.

Các test thay đổi màu sắc dưới sự tác động của máu, mủ, vi khuẩn, protein, đường dư thừa.

Xét nghiệm nước tiểu sẽ cho thấy nhiều rối loạn thận, tiểu đường, sỏi thận, dạ dày...

4.2. Protein niệu

Protein niệu được thực hiện trong quá trình phân tích nước tiểu. Protein niệu chính là lượng protein dư thừa trong nước tiểu.

4.3. Microalbumin niệu

Đây là xét nghiệm có thể phát hiện một lượng nhỏ protein gọi là albumin trong nước tiểu. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh thận cần thực hiện xét nghiệm này nếu xét nghiệm nước tiểu cho protein niệu âm tính.

4.4. Độ thanh thải creatinin

Creatinine là một trong những chất thải được thận thải ra trong quá trình hoạt động. Qua xét nghiệm độ thanh thải creatinin có thể thấy được lượng chất thải mà thận thải ra trong mỗi phút.

III. Các thử nghiệm hình ảnh:

1. Siêu âm

Siêu âm là kỹ thuật giúp chụp ảnh thận, quan sát thận một cách chi tiết để phát hiện các bất thường về vị trí, kích thước hay sự xuất hiện của các khối u, vật cản bất thường.

2. CT Scan

CT Scan sử dụng tia X để quan sát hình ảnh thận. CT Scan giúp phát hiện những cấu trúc bất thường và sự xuất hiện của các vật cản.

CT Scan yêu cầu người chụp phải sử dụng thuốc nhuộm tương phản, có thể ảnh hưởng không tốt cho những người bị bệnh thận.

IV. Sinh thiết thận:

Sinh thiết thận được thực hiện khi:

  • Xác định tình trạng bệnh cụ thể để đưa ra liệu trình điều trị phù hợp.

  • Đánh giá mức độ tổn thương của thận.

  • Tìm hiểu lý do ghép thận có thể không làm tốt.

Kỹ thuật sinh thiết thận được thực hiện bằng cách dùng một cây kim mỏng với mũi cắt sắc để cắt một miếng mô thận nhỏ, sau đó đưa vào kính hiển vi để kiểm tra.

 

 

Print
2017 Rate this article:
No rating

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4719

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3903

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4628

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5443

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top