Search
en-USvi-VN
Search

Các phương pháp xét nghiệm bệnh lậu phổ biến hiện nay

Thùy Linh Nguyễn

1. Nguyên nhân gây ra bệnh lậu

Bệnh lậu là một trong những căn bệnh có thể dễ dàng lây qua đường tình dục. Bệnh lậu gây ra bởi vi khuẩn gram âm Neisseria gonorrhoeae hay còn gọi là lậu cầu.Bệnh lậu có thể lây trực tiếp từ người này sang người khác khi mà tiếp xúc đường miệng, bộ phận sinh dục hay hậu môn. Khi chúng ta hoạt động ở những nơi như hồ bơi, ngồi chung bồn cầu cũng có nguy cơ mắc bệnh lậu.

Bệnh lậu xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân

Những nguyên nhân gây ra bệnh lậu có thể kể đến như:

  • Quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn. Trong quá trình quan hệ, người bệnh không sử dụng những biện pháp phòng tránh cho bản thân như sử dụng bao cao su nên cũng có thể vô tình mắc bệnh.
  • Sử dụng chung đồ lót, khăn tắm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu của người bệnh. Và đặc biệt nguy hiểm khi sử dụng đồ chơi tình dục của người khác mà chưa được vệ sinh sạch sẽ. Khi đó, các bạn có thể dễ dàng bị lây nhiễm bệnh lậu.
  • Bên cạnh những nguyên nhân trên thì việc thai phụ bị bệnh lậu nếu không được điều trị, trong quá trình sinh thường cũng có thể lây bệnh sang cho con. 

2. Vì sao cần phải xét nghiệm bệnh lậu

Vi khuẩn lậu gây viêm niệu đạo cho cả nam và nữ, với các triệu chứng điển hình: đái máu, đái mủ, đái khó, chảy mủ niệu đạo nhưng cũng có khoảng 1/5 số người không có triệu chứng gì.

Ở phụ nữ triệu chứng phức tạp hơn, viêm âm đạo, cổ tử cung, viêm tuyến Bartholin đôi khi cả tử cung, buồng trứng, vòi trứng.

Viêm trực tràng: thường gặp ở những trường hợp đồng tính nam.

Viêm họng do lậu cầu: gặp ở những trường hợp quan hệ đường miệng.

Bệnh lậu ở trẻ sơ sinh thường biểu hiện ở mắt, chảy mủ kết mạc từ 1 - 7 ngày, nếu không phát hiện điều trị kịp thời có thể dẫn tới mù.

Nhiễm lậu lan tỏa: bệnh thường gặp ở những người bị lậu không được điều trị có thể gây: viêm khớp, viêm gan, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.

Xét nghiệm bệnh lậu giúp phát hiện và điều trị bệnh sớm

3. Các phương pháp xét nghiệm bệnh lậu

Dưới đây là những phương pháp xét nghiệm bệnh lậu phổ biến nhất:

3.1 Khuếch đại axit nucleic (NAAT)

NAAT là một trong những phương pháp xét nghiệm bệnh lậu được phát triển lần đầu tiên vào năm 1993. Đây là hình thức xét nghiệm cho kết quả nhanh chóng và cực kỳ chính xác. 

Khi thực hiện phương pháp này sẽ xác định được gen của các chủng N.gonorrhoeae gây ra bệnh lậu bằng cách lấy chuỗi DNA của các loại vi khuẩn từ mẫu nước tiểu, âm đạo, cổ tử cung,… Sau khi tiến hành lấy mẫu, bác sĩ sẽ tiến hành phân tích và xác định tình trạng bệnh.

Với phương pháp xác định vật liệu di truyền của vi khuẩn, NAAT cho ra kết quả chính xác nhất và nhanh chóng chỉ trong vài giờ. Chính vì vậy mà người bệnh có thể nhận được kết quả và biết được bệnh tình của mình chỉ trong vòng 2 - 3 ngày. 

3.2 Nuôi cấy vi khuẩn

Nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp xét nghiệm mang lại những hiệu quả cao trong việc chẩn đoán bệnh lậu. Sau khi tiến hành lấy mẫu ở những vị trí nghi ngờ có thể mắc bệnh lậu, phòng xét nghiệm nuôi cấy trong môi trường phù hợp để phát triển vi khuẩn gây ra bệnh lậu, từ đó là cơ sở để làm kháng sinh đồ cho bệnh nhân. 

Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn không chỉ xác định có mắc bệnh hay không có cũng có thể nhận biết vi khuẩn lậu có kháng với những loại thuốc kháng sinh nào hay không. Điều này rất quan trọng đối với quá trình điều trị bệnh sau này.

Để tăng độ nhạy của xét nghiệm nuôi cấy mẫu bệnh phẩm lấy xong phải được chuyển về phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt, thời gian nuôi cấy và thực hiện kháng sinh đồ mất khoảng 3 - 5 ngày.

3.3 Nhuộm gram

Nhuộm gram là một trong những phương pháp xét nghiệm hiệu quả để chẩn đoán bệnh lậu. Xét nghiệm có kết quả nhanh sau 90 phút tuy nhiên xét nghiệm này đánh giá tình trạng nhiễm lậu qua hình thể vi khuẩn vì vậy độ nhạy không cao ở những trường hợp có mật độ vi khuẩn ít hoặc lấy được quá ít dịch sinh dục.

3.4 Xét nghiệm bệnh lậu tại nhà

Để có thể tự xét nghiệm ở nhà, người bệnh cần phải sử dụng bộ que thử bệnh lậu có bán ở các nhà thuốc. sau khi nhúng que thử vào nước tiểu và chờ 15 phút thì có thể đọc kết quả và xem bản thân mình có mắc bệnh không. 

Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này kết quả chính xác không cao đồng thời không biết rõ mức độ tổn thương mà vi khuẩn lậu gây ra, vì thế ngoài việc xét nghiệm để chẩn đoán bệnh bạn cần đến cơ sở y tế để được thăm khám đầy đủ hơn.

Print
2649 Rate this article:
No rating

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4643

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3846

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4581

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5380

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top