Search
en-USvi-VN
Search

Bệnh sởi

Bác sỹ Trần Phượng

Bệnh sởi là gì?

Sởi là một bệnh nhiễm trùng ở trẻ em do virus gây ra. Trước đây, bệnh sởi khá phổ biến, ngày nay bệnh đã được phòng ngừa bằng vaccine (vắcxin). Các triệu chứng của bệnh sởi bao gồm ho, sổ mũi, mắt đỏ, đau họng, sốt và phát ban đỏ dạng đốm rải rác toàn thân. 

Bệnh sởi có thể nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong cho trẻ nhỏ. Trong khi tỷ lệ tử vong đã giảm trên toàn thế giới do nhiều trẻ em được chủng ngừa sởi, bệnh vẫn giết chết vài trăm ngàn người mỗi năm, hầu hết ở độ tuổi dưới 5 tuổi.

Tại Hoa Kỳ, đến năm 2000 vaccine sởi đã loại trừ được bệnh sởi. Nhưng gần đây bệnh đã tăng trở lại do nhiều người đã không đưa con đi chích ngừa sởi.

Tại Việt Nam, tính từ đầu năm 2013 đến ngày 10 tháng 08 năm 2013 toàn khu vực miền Bắc ghi nhận 739 trường hợp sốt phát ban nghi sởi/rubella, trong đó có 107 trường hợp xét nghiệm dương tính với virus sởi. Tại thành phố Hồ Chí Minh, sau 6 năm hầu như không có bệnh sởi, đến cuối 2013 – đầu 2014 dịch sởi bùng phát mạnh trở lại, và trong số hơn 20 trẻ bị bệnh đang điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 có đến hơn  80% chưa được tiêm phòng sởi, số còn lại là tiêm chưa đủ liều.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi:

- Triệu chứng của bệnh sởi xuất hiện từ 7 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với virus sởi. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: 

  • Sốt
  • Ho khan
  • Chảy nước mũi
  • Đau họng
  • Mắt đỏ (viêm kết mạc)
  • Mắt nhạy cảm với ánh sáng
  • Những đốm trắng nhỏ với trung tâm màu xanh trắng xuất hiện bên trong miệng ở vùng niêm mạc má, được gọi là đốm Koplik (Koplik’s spots).
  • Phát ban da tạo thành những vệt lớn phẳng và thường hợp lưu với nhau.

- Nhiễm trùng diễn tiến tuần tự theo các giai đoạn sau trong khoảng 2 đến 3 tuần:

  • Ủ bệnh. Kéo dài 7 đến 14 ngày đầu tiên sau khi bạn nhiễm virus. Virus sởi tăng sinh nhưng bạn không có triệu chứng của bệnh sởi trong thời gian này.
  • Các triệu chứng không đặc hiệu: thường bắt đầu bằng sốt nhẹ đến sốt vừa, thường kèm theo ho dai dẳng, chảy nước mũi, mắt đỏ (viêm kết mạc) và đau họng. Bệnh tương đối nhẹ và có thể kéo dài hai hoặc ba ngày.
  • Bệnh cấp tính và phát ban. Phát ban bao gồm các đốm nhỏ màu đỏ, một số có thể gờ nhẹ. Các đốm nhỏ có thể tập hợp lại thành những mảng lớn màu đỏ. Đầu tiên ban xuất hiện ở mặt, đặc biệt là sau tai và dọc theo đường chân tóc. Vài ngày sau, ban lan xuống cánh tay và thân mình, sau đó đến đùi, cẳng chân và bàn chân. Đồng thời, sốt cao đột ngột, thường là 104-105 o F (40-40,6 o C). Ban sởi lặn và mờ dần cũng theo thứ tự từ mặt xuống chân.
  • Thời gian lây bệnh. Một người bệnh sởi có thể lây lan virus cho người khác trong khoảng 8 ngày, bắt đầu từ 4 ngày trước khi phát ban và tiếp tục 4 ngày kể từ khi ban xuất hiện.

Khi nào cần đi khám bác sĩ? 

Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc con của bạn có thể đã tiếp xúc với bệnh sởi, hoặc nếu bạn hoặc con bạn bị phát ban giống sởi. Cho bác sĩ xem hồ sơ chủng ngừa của gia đình bạn, đặc biệt là ở thời điểm trước khi bắt đầu học tiểu học, trước khi học đại học và trước khi đi nước ngoài. 

Nguyên nhân gây bệnh sởi

- Virus gây bệnh sởi rất dễ lây lan. Chúng sống trong chất nhầy mũi và cổ họng của người bị nhiễm. Do đó người bị nhiễm virus có thể lây bệnh từ khi chưa có triệu chứng sởi. 

- Khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện, các giọt chất tiết bắn vào không khí và người khác có thể hít phải chúng. Khi các giọt chất tiết này rơi trên bề mặt, virus vẫn hoạt động và lây nhiễm trong nhiều giờ. Bạn có thể bị nhiễm virus khi chạm tay lên bề mặt bị nhiễm rồi cho tay vào miệng hoặc mũi hoặc dụi mắt.

- Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sởi

  • Không tiêm chủng. Những người chưa được tiêm ngừa bệnh sởi rất dễ mắc bệnh.
  • Du lịch nước ngoài. Người chưa được chủng ngừa đi du lịch đến các nước đang phát triển (nơi bệnh sởi phổ biến hơn) có nguy cơ cao bị mắc bệnh.
  • Thiếu vitamin A. Những người có chế độ ăn thiếu vitamin A dễ bị bệnh sởi và khi mắc bệnh sẽ có triệu chứng nặng nề hơn .

Các biến chứng của bệnh sởi:

Các biến chứng của bệnh sởi có thể bao gồm: 

  • Nhiễm trùng tai do vi khuẩn (viêm tai giữa): là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh sởi.
  • Viêm phế quản, viêm thanh quản .
  • Viêm phổi. Viêm phổi là một biến chứng thường gặp của bệnh sởi. Những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ cao bị viêm phổi nặng và có thể dẫn đến tử vong.
  • Viêm não. Khoảng 1.000 người mắc bệnh sởi thì có 1 người có biến chứng viêm não. Viêm não có thể gây ói mửa, co giật, và có thể hôn mê hoặc tử vong. Viêm não có thể xảy ra sớm ngay sau bệnh sởi, hoặc có thể xảy ra vài tháng sau đó.
  • Ảnh hưởng thai nhi. Phụ nữ mang thai cần được chăm sóc đặc biệt để tránh bệnh sởi, vì bệnh có thể gây sẩy thai, sinh non hoặc sinh con nhẹ cân.
  • Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu). Bệnh sởi có thể dẫn đến giảm tiểu cầu, một loại tế bào máu rất cần thiết cho quá trình đông máu.

Chuẩn bị cho cuộc hẹn của bạn

- Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc con bạn bị bệnh sởi, hãy đi khám bác sĩ. 

- Những gì bạn có thể làm: 

  • Viết ra các triệu chứng của bạn hoặc con bạn, bao cả những triệu chứng có vẻ như không liên quan đến bệnh này.
  • Ghi lại thông tin cá nhân chính, bao gồm cả quá trình du lịch gần đây.
  • Liệt kê các loại thuốc, vitamin bổ sung mà bạn hoặc con bạn sử dụng.
  • Viết ra các câu hỏi để hỏi bác sĩ.

- Một số câu hỏi cơ bản để hỏi bác sĩ

  • Nguyên nhân của các triệu chứng này là gì?
  • Có nguyên nhân nào khác có thể?
  • Những phương pháp điều trị hiện có và phương pháp bác sĩ đề nghị là gì?
  • Tôi có thể làm để con tôi thoải mái hơn?
  • Có tài liệu gì mà tôi có thể mang về nhà không? Bác sĩ có thể giới thiệu cho tôi 1 số trang web liên quan không?

Bác sĩ có thể hẹn khám vào 1 giờ nhất định nào đó sao cho giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho người khác. Ngoài ra, bác sĩ phải báo cáo cho y tế địa phương nếu họ cho rằng cho rằng bạn hoặc con bạn bị bệnh sởi.

- Bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi như

  • Bạn hoặc con bạn đã chủng ngừa bệnh sởi chưa? Khi nào?
  • Gần đây bạn có đi du lịch ra nước ngoài?
  • Gia đình của bạn còn có ai khác không? Nếu có, họ đã được chủng ngừa bệnh sởi chưa?

- Những điều bạn có thể làm trong khi chờ đợi:

  • Uống nhiều nước, nhất là những nước có nhiều chất điện giải như dung dịch bù nước đường uống (ORS, Hydrite), nước trái cây…
  • Dùng acetaminophen hoặc ibuprofen để hạ sốt nếu sốt làm cho bạn hoặc con bạn không thoải mái. Không dùng aspirin cho trẻ em do nguy cơ bị hội chứng Reye, bệnh hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong.

Chẩn đoán bệnh sởi thế nào?

Bác sĩ thường có thể chẩn đoán bệnh sởi dựa trên đặc điểm phát ban và điểm Koplik trên lớp niêm mạc bên trong má. Nếu cần thiết, xét nghiệm máu có thể giúp xác định bệnh sởi.

Các phương pháp điều trị sởi

Không có điều trị tiệt trừ bệnh sởi (không có thuốc diệt virus sởi hay ngăn chặn hình thành bệnh sởi sau khi bị nhiễm virus). Tuy nhiên có thể thực hiện một số biện pháp để bảo vệ những người đã tiếp xúc với virus. 

Chủng ngừa sau phơi nhiễm. Những người chưa được miễn dịch, bao gồm cả trẻ nhũ nhi, có thể tiêm vaccine sởi trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc với virus sởi, để bảo vệ chống lại bệnh. Nếu bệnh sởi vẫn phát triển, bệnh thường có triệu chứng nhẹ hơn và kéo dài trong thời gian ngắn hơn .

Globulin miễn dịch. Phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi và những người có hệ miễn dịch suy yếu sau tiếp xúc với virus có thể được tiêm protein (kháng thể) gọi là globulin miễn dịch. Khi được tiêm globulin trong vòng 6 ngày sau khi tiếp xúc virus, các kháng thể này có thể ngăn ngừa bệnh sởi hoặc làm giảm nhẹ các triệu chứng.

Thuốc 

  • Thuốc hạ sốt. Sử dụng acetaminophen, ibuprofen hoặc naproxen để làm dịu cơn sốt. Không dùng aspirin cho trẻ em.
  • Thuốc kháng sinh. Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh nếu bạn hoặc con bạn bị nhiễm trùng do vi khuẩn (như viêm phổi, viêm tai giữa) trong khi đang bị bệnh sởi.
  • Vitamin A. Những người thiếu vitamin A dễ bị bệnh sởi nặng. Dùng vitamin A có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh sởi. Vitamin A thường được cho liều cao 200.000 đơn vị quốc tế (IU) trong hai ngày.

Chăm sóc hỗ trợ

Nghỉ ngơi.

  • Uống nhiều nước, nước trái cây và trà thảo dược để thay thế dịch bị mất do sốt và đổ mồ hôi.
  • Có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để làm giảm ho và đau họng.
  • Để đôi mắt nghỉ ngơi. Nếu bạn hoặc con bạn thấy khó chịu với ánh sáng, hãy giảm độ sáng của ánh đèn hoặc đeo kính râm. Ngoài ra, tránh đọc sách hay xem tivi nếu ánh sáng từ đèn đọc sách hoặc từ tivi gây khó chịu.

Phòng ngừa bệnh sởi như thế nào?

Nếu một người nào đó trong gia đình của bạn bị bệnh sởi, cần phải:

  • Cách ly. Bệnh sởi rất dễ lây lan, cần phải cách ly những người đang mắc bệnh sởi, nghỉ học hoặc nghỉ làm trong thời gian bệnh, đặc biệt phải tránh tiếp xúc với những người trong gia đình chưa có miễn dịch.
  • Chủng ngừa. Những người có nguy cơ mắc bệnh sởi và chưa được chủng ngừa đầy đủ cần được tiêm ngừa sởi càng sớm càng tốt, bao gồm cả người lớn tuổi chưa được tiêm ngừa và trẻ trên sáu tháng tuổi.
  • Dự phòng lây nhiễm mới 
  • Nếu bạn đã từng bị sởi, cơ thể bạn đã có miễn dịch chống lại sởi, và bạn sẽ không bị bệnh sởi lần nữa.

Với tất cả những người khác, vaccine sởi rất quan trọng để:

Tăng cường và bảo vệ miễn dịch. Kể từ khi vaccine sởi ra đời, bệnh sởi đã hầu như được loại bỏ ở Hoa Kỳ mặc dù không phải ai cũng đã chủng ngừa. Hiệu ứng này được gọi là miễn dịch “bầy đàn”. Nhưng hiện nay miễn dịch có thể bị suy yếu một chút. Tỷ lệ bệnh sởi ở Mỹ gần đây đã tăng gấp đôi. Tương tự đối với tình hình ở Việt Nam hiện nay.

Ngăn chặn sự hồi sinh của bệnh sởi. Ngay sau khi tỉ lệ tiêm chủng sụt giảm, sởi đang bắt đầu quay trở lại.

Print
2786 Rate this article:
5.0

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4663

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3868

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4594

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5398

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top