Search
en-USvi-VN
Search

Đương Quy

Thùy Linh Nguyễn

1. Mô tả

 
Đương quy là giống cây thân thảo lớn, sống lâu năm với chiều cao khoảng từ 40 – 60cm và có thể lên đến 1m khi cây ra hoa. Phần thân cây có màu tím, hình trụ và có rãnh dọc. Lá mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy. Hoa đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có đầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả ở vào khoảng tháng 7 đến tháng 8. Toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.

2. Bộ phận dùng
Phần rễ cây chính là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

3. Phân bố
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc từ các vùng khí hậu ôn đới. Điển hình nhất là ở Trung Quốc, cây thường mọc ở các vùng núi cao khoảng từ 2000 – 3000m với không khí ẩm mát.
Ở nước ta, loại dược liệu này được di thực và trồng khá phổ biến. Điển hình như ở các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và một số tỉnh ở Tây Nguyên.

4. Thu hái và sơ chế

 

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên. Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu.
Sau khi thu hoạch sẽ tiến hành cắt bỏ phần lá và giữ lại phần rễ. Sau đó đem đi rửa sạch để loại bỏ hết đất cát và tạp chất. Có thể sao khô hoặc phơi khô để sử dụng dần.
Đương quy được phân thành 3 loại chính với cách chế biến khác nhau:

  • Quy đầu: Chỉ sử dụng phần đầu của rễ chính.

  • Quy thân: Là phần rễ đã được loại bỏ phần đầu và phần đuôi.

  • Quy vĩ: Chính là phần rễ phụ hay rễ nhánh.

5. Bảo quản

Dược liệu sau khi đã được sơ chế cần bảo quản ở những nơi thoáng mát với độ ẩm không vượt quá 15%.

6. Thành phần hóa học

Mốt số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu bao gồm: 0,2 – 0,4% tinh dầu, Acid hữu cơ, Coumarin, Polyacetylen, Polysachrid, Acid amin, Sterol, Vitamin B1,B12,E, Brefeldin.
Một số nguyên tố vi lượng khác: Nhôm, đồng, kẽm, canxi, crom, magie…

7. Vị thuốc đương quy
- Tính vị: Đương quy có vị ngọt, cay và tính ấm.
- Quy kinh: Tâm, Tỳ, Can.

8. Tác dụng dược lý

           Theo Y học cổ truyền:

  • Công dụng: Hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh, thông kinh, nhuận tràng, tiêu sưng, dưỡng gân.

  • Chủ trị: Chứng huyết hư trường táo; Kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắc kinh. Các bệnh thai tiền sản hậu, đau tê chân tay, tổn thương do té ngã, tâm can huyết hư. Ngoài ra còn kiêm trị nhọt lở loét, khái suyễn.

    Theo Y học hiện đại:

  • Tác dụng với huyết học: Dịch ngâm từ đương quy có tác dụng làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này được cho là có liên quan đến hàm lượng vitamin B12 và acid folic có trong dược liệu.

  • Tác dụng chống viêm: Nước từ dịch tiết dược liệu có thể làm giảm tính thẩm thấu của huyết quản. Từ đó ức chế các chất gây viêm mà tiểu cầu 5TH sản sinh.

  • Tác dụng đối với tử cung: Cồn chiết xuất từ dược liệu có khả năng gây hưng phấn đối với tử cung cô lập. Còn tinh dầu dược liệu lại có tác dụng ức chế tử cung. Khi áp lực của tử cung cao thì đương quy được cho là có thể làm tăng hoạt động co bóp ở cơ quan này.

  • Tác dụng tăng miễn dịch: Dược liệu này được nghiên cứu là có thể làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào, đồng thời tăng cường chuyển dạng lympho bào.

  • Tác dụng lợi tiểu: Nhờ hàm lượng đường mía mà đương quy có được tác dụng làm tăng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang.

  • Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn, liên cầu khuẩn tán huyết… Tinh dầu lại có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn vàng…

  • Các tác dụng khác: giảm đau, an thần, tăng lưu lượng máu, chống hình thành cục máu đông, làm giãn cơ trơn phế quản, ngăn ngừa glycopen trong gan giảm thấp…

    Cách dùng – liều lượng


  • Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng đương quy theo nhiều cách khác nhau. Phổ biến nhất là tán bột, sắc, làm hoàn hay làm tinh dầu.

  • Liều lượng được khuyến cáo cho một ngày là khoảng từ 5 – 15g. Tuy nhiên, tùy vào từng bài thuốc mà có thể sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp.

    9. Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu đương quy

    (1). Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mồ hôi chảy mãi không hết

  • Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 16g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung. Cho tất cả các vị thuốc này vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày và nên uống khi còn ấm.

  • Bài thuốc 2: Cần 20g đương quy, 10g thục địa, 20g bạch thược, 15g xuyên khung. Đối với phụ nữ sau sinh bị bệnh nhiều có thể cho thêm đậu đen, ngưu tất, hoắc can khương, ích mẫu, bổ hoàng, trạch lan rồi sắc lấy nước uống.

    (2). Bài thuốc chữa các chứng ngoại cảm, phụ nữ bị nóng rét không khỏi

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g bạch truật, 4g bạch linh, 4g bạch thược, 4g sài hồ, 4g bạc hà, 4g chích thảo, 2,8g chi tử, 2,8g đơn bì.

  • Thực hiện: Các vị thuốc đem cho hết vào ấm rồi cho 1 lít nước vào sắc trên lửa nhỏ trong 20 phút. Bỏ phần bã và chia phần nước thuốc ra làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

    (3). Chữa rong kinh, rong huyết hay sảy thai ra máu không dứt ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 16g bạch thược, 12g sinh địa, 8g xuyên khung, 8g a giao, 8g cam thảo, 8g ngải diệp.

  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho hết vào ấm. Đổ thêm 800ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Khi lượng nước rút xuống còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

    (4). Bài thuốc chữa ngoại cảm, trong lạnh ngoài nóng, không khát, sợ rét

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g nhục quế, 12g bạch chỉ, 12g bạch linh, 12g xuyên khung, 12g cam thảo, 12g bạch thược, 8g bán hạ, 6g cát cánh, 3g thương truật, 3g trần bì, 2g can khương, 1,6g hậu phác.

  • Thực hiện: Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc cùng 2 lít nước trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút. Bỏ phần bã và dùng nước thuốc như nước lọc thường ngày. Liều lượng mỗi ngày chỉ 1 thang duy nhất.

    (5). Bài thuốc chữa táo bón, huyết nhiệt

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g thục địa, 4g đại hoàng, 4g cam thảo, 4g đào nhân, 3g sinh địa, 3g thăng ma và 1g hồng hoa.

  • Thực hiện: Các vị thuốc này cho hết vào ấm. Cho thêm 500ml nước vào sắc trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa thì ngưng. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ dùng 1 thang và tốt nhất nên uống khi thuốc còn nóng.

    (6). Bài thuốc chữa ra mồ hôi trộm, mất ngủ, hơi thở ngắn

  • Chuẩn bị: 20g đương quy (rửa rượu), 12g thục địa (nướng), 12g liên nhục (sao), 12g bạch thược (sao mật), 6g nhân sâm (sao), 6g phục thần, 4g đơn sâm (rửa rượu), 4g mẫu đơn (rửa rượu), 4g a giao (sao phồng), 10g cao quy bản, 15 hạt ngũ vị (sao mật).

  • Thực hiện: Các vị thuốc đã qua sơ chế đem cho tất cả vào ấm. Tiến hành sắc trên lửa nhỏ với khoảng 1 lít nước cho đến khi còn phân nửa. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc uống 1 thang.

    (7). Bài thuốc chữa rút gân và đau sưng tinh hoàn

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 10g bạch thược, 4g đơn bì, 4g sài hồ, 4g chi tử (sao đen), 4g độc hoạt, 4g bạch truật (sao mật), 3,2g xuyên khung, 2g ô dược (sao), 2,8g ngô thù (sao mật rượu), 2,8g quất hạch (bỏ vỏ sao), 1,2g tiểu hồi.

  • Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm đổ thêm vào 800ml nước. Tiến hành sắc trên bếp đến khi còn 300ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.

    (8). Bài thuốc bổ tỳ vị trị bệnh suy yếu

  • Chuẩn bị: 40g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch truật (tẩm sữa sao), 4g nhục thung dung (tẩm rượu nóng), 2g ngưu tất.

  • Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc chung với 600ml nước trên lửa nhỏ trong 20 phút. Uống khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.

  • 13. Bài thuốc chữa cảm hàn

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 6g bạch thược, 12g sài hồ, 12g trần bì, 4g cam thảo, 3 lát gừng tươi.

  • Thực hiện: Cho nguyên liệu vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống. Dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

    (9). Bài thuốc chưa sốt rét cơn lâu không khỏi kèm theo bị cảm

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 8g bạch truật, 8-12g sài hồ, 6g bạch thược, 4g chích thảo.

  • Thực hiện: Các vị thuốc cho hết vào ấm và tiến hành sắc chung với 500ml nước chỉ trong 15 phút trên lửa nhỏ. Chia lượng thuốc thu được thành nhiều lần uống, dùng 1 thang/ngày.

    (10). Bài thuốc chữa nhức đầu, đau mình, mặt đỏ, lưỡi khô

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 20g thục địa, 8g chích thảo, 8-12g nhục quế, 8g can khương. 

  • Thực hiện: Vị thuốc trên đem cho tất cả vào ấm rồi đổ 600ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước chỉ còn phân nửa. Có thể chia thuốc làm 2 lần uống, dùng 1 thang/ngày.

    Những lưu ý khi sử dụng đương quy

  • Để đem lại những lợi ích tối ưu và ngăn ngừa những vấn đề không mong muốn phát sinh, khi sử dụng dược liệu đương quy bạn cần chú ý:

  • Tuyệt đối không sử dụng cho các trường hợp đại tiện phân lỏng hay tiêu chảy.

  • Có thể kết hợp dùng với rượu để nâng cao tác dụng bổ máu.

  • Phần đầu rễ là có tác dụng bổ máu tốt nhất, còn phần cuối có khả năng hoạt huyết. Phần thân của dược liệu có cả tác dụng hoạt huyết và bổ máu. Cần chú ý khi dùng để nhận được kết quả như mong đợi.

  • Tránh dùng đương quy với thuốc chống đông máu. Bởi nó tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tình trạng chảy máu kéo dài do chống ngưng tập tiểu cầu.

  • Tuyệt đối không sử dụng dược liệu cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.

  • Tránh dùng cho người bệnh tiểu đường, rối loạn máu hay viêm loét đường tiêu hóa.

  • Khi dùng kéo dài có thể gặp một số tác dụng phụ như: Kích ứng da, chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, huyết áp thấp, rối loạn tiêu hóa…

  • Những thông tin mà bài viết tổng hợp về dược liệu đương quy chỉ có giá trị tham khảo. Một số bài thuốc vẫn chữa được xác thực về tính công hiệu. Chính vì thế cần tham khảo thầy thuốc hay bác sĩ trước khi dùng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

    Nguồn: https://www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/duong-quy

Print
1642 Rate this article:
No rating

Leave a comment

Name:
Email:
Comment:
Add comment

Name:
Email:
Subject:
Message:
x

Chuyên mục

Tin tức

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

0 4567

Các biện pháp đông y giải rượu cực hiệu quả bạn cần biết

Những ngày lễ hay những dịp vui vẻ, khi gia đình và bạn bè tụ họp, nhiều người thường uống một chút rượu trong những bữa cơm đoàn viên … Tuy nhiên, nếu ham vui quá chén dễ lâm vào tình trạng say rượu, thậm chí có thể dẫn tới  ngộ độc rượu rất nguy hiểm.

1. Biện pháp đơn giản để giải rượu

Trước hết, cần cho người say rượu uống một lượng nước vừa đủ, ít nhất cũng bằng với lượng rượu uống vào, nhằm pha loãng nồng độ rượu trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng và thuận lợi. Sau đó, tùy theo hoàn cảnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau đây:

Bài 1: Chanh tươi 1 quả, vắt nước cho uống hoặc thái mỏng ăn luôn cả quả càng tốt.

Chanh tươi giải rượu

Bài 2: Lá dong 100 - 200g, rửa thật sạch, giã nát vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài 3: Vỏ quít phơi khô (để lâu năm càng tốt) 30g sao thơm tán vụn, mơ chua 2 quả bỏ hột thái vụn. Hai vị sắc nhỏ lửa với 360ml nước, sau 30 phút lọc bỏ bã, cho uống. Nếu có thêm một chút nước gừng hoặc trà thì càng tốt.

Bài 4: Vỏ cam 60g, rửa sạch sấy khô tán bột, cho uống 6g với nước ấm, nếu chưa công hiệu có thể cho uống thêm một vài lần.

Bài 5: Trà diệp 1 nắm, đậu xanh 60g đập vụn, lá long não 10g. Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 6: Trà búp 5g, quất khô (có thể dùng mứt quất hoặc quất tươi ) 16g thái vụn. Hai thứ hãm với nước sôi uống đặc.

Bài 7: Trà búp 9g, cà rốt tươi 60g, vỏ bí xanh 15g. Ba vị sắc uống.

Bài 8: Quả cau tươi bỏ vỏ xanh, bỏ hạt 50g, cam thảo 12g (nửa đế sống, nửa sao muối). Tất cả hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 - 20 phút thì dùng được, chia uống vài lần.

Bài 9: Hoa sắn dây (hoặc củ sắn dây thay thế) 10g sắc uống. Cũng có thể hãm cùng trà búp 5g, đậu xanh 10g với nước sôi, chia uống vài lần.

Bài 10: Vỏ quả chanh 50g, vỏ quả quít 50g, hoa sắn dây 25g, hoa đậu xanh 25g, nhân sâm 10g, đậu khấu 10g, muối ăn 30g. Các vị sấy khô nghiền bột, đựng trong bình kín dùng dần. Khi say rượu, lấy 5 - 7g pha nước uống, mỗi ngày uống 3 lần.

2. Biện pháp để giải rượu không dùng thuốc 

2.1 Day bấm huyệt Yêu nhãn từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Yêu nhãn: Giơ cao tay người say và nghiêng mình đi một chút, chỗ lõm hai bên thắt lưng, tương ứng với đốt sống thắt lưng 4.

 

2.2 Day bấm huyệt Thái xung từ 3 - 5 phút

Vị trí huyệt Thái xung: Ép ngón chân cái sát vào ngón 2, huyệt nằm ở mu bàn chân, đo từ đầu kẽ hai ngón chân lên 2 tấc. Cũng có thể xác định bằng cá

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

0 3779

Viêm gan do rượu: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Viêm gan do rượu là bệnh lý xảy ra ở những người uống nhiều rượu trong nhiều năm. Khi được chẩn đoán viêm gan, người bệnh cần bỏ rượu, nếu tiếp tục uống thì gan sẽ bị tổn thương nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong.

Các bệnh cần phục hồi chức năng

0 4530

Các bệnh cần phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng là biện pháp hồi phục lại các chức năng bị giảm hoặc bị mất do chấn thương, tai nạn, đột quỵ, bại não... gây ra. Quá trình này thường được thực hiện song song với phòng và chữa bệnh nhằm mang lại kết quả chữa trị cao nhất, giúp người bệnh mau chóng lấy lại sức khỏe tốt và có hệ xương khớp chắc khỏe.

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

0 5289

Những điều cần biết về Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc

Viêm gan, nhiễm độc gan do thuốc gây ra đang diễn ra một cách phổ biến. Nguyên nhân là do một số sai lầm trong dùng thuốc cùng nhận thức chưa đúng về những nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, khiến gan bị nhiễm độc.

12345678910Last
Copyright 2024 by AGAPE MEDICAL GROUP Terms Of Use Privacy Statement
Back To Top